I. Công thức tích:
Nếu $u$ và $v$ là 2 hàm số theo $x$ thì đạo hàm tích $uv$ được xác định bởi:
$$\frac{d(uv)}{dx}=u\frac{dv}{dx}+v\frac{du}{dx}$$
Phát biểu thành lời:
"Muốn đạo hàm tích hai hàm số, ta lấy hàm số thứ nhất nhân với đạo hàm hàm số thứ hai cộng với hàm số thứ hai nhân đạo hàm hàm số thứ nhất"
Công thức này từ đâu mà ra? Như nhiều công thức vi phân ta đã gặp đều được chứng minh dựa vào Đạo hàm từ gốc.
Ví dụ 1:
Nếu ta có tích 2 hàm số:
$$y=(2x^{2}+6x)(2x^{3}+5x^{2})$$
Ta có thể tính đạo hàm trực tiếp mà không cần phải phá ngoặc nhân phân phối
Trả lời
Ví dụ 2: Tính đạo hàm:
$$y=(x^{3}-6x)(2-4x^{3})$$
Trả lời
II. Công thức thương (phân số):
Nếu $u$ và $v$ là 2 hàm số theo $x$ thì đạo hàm thương $\frac{u}{v}$ được xác định bởi:
$$\frac{d}{dx}(\frac{u}{v})=\frac{v\frac{du}{dx}-u\frac{dv}{dx}}{v^{2}}$$
Phát biểu thành lời:
"Đạo hàm thương số bằng mẫu số nhân đạo hàm tử số trừ tử số nhân đạo hàm mẫu số tất cả chia cho mẫu số bình phương"
Ví dụ 3: Tính đạo hàm:
$$y=\frac{2x^{3}}{4-x}$$
Trả lời
Ví dụ 4: Tìm $\frac{dy}{dx}$ của:
$$y=\frac{4x^{2}}{x^{3}+3}$$
Trả lời
Chú ý: Ta có thể viết công thức thương này theo nhiều cách:
$$\frac{d}{dx}\left ( \frac{f}{g} \right )=\frac{g\frac{df}{dx}-f\frac{dg}{dx}}{g^{2}}$$
Hay:
$$\frac{d}{dx}\left ( \frac{u}{v} \right )=\frac{vu'-uv'}{v^{2}}$$
$$\left ( \frac{u}{v} \right )'=\frac{u'v-uv'}{v^{2}}$$
Xem thêm: Tổng quan về ngành vi tích phân
Bài trước: Đạo hàm đa thức
Bài tiếp: Đạo hàm hàm số có lũy thừa
Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi hoangtrong2305: 30-08-2013 - 22:26