Bài toán : Một bình kín chứ hỗn hợp X gồm 0,07 mol axetilen ; 0,09 mol vinyaxetilen;0,18 mol $H_2$ và một ít bột Ni. Nung hỗn hợp X thu được hỗn hợp Y gồm 7 hiđrocacbon có tỷ khối với $H_2$ bằng 21,4375. Cho toàn bộ Y đi qua bình đựng dung dịch $AgNO_3/NH_3$ dư thì thu được m(g) kết tủa vàng nhạt và 2.24 lít hỗn hợp khí Z (đktc) gồm 5 hidrocacbon thoát khỏi bình. Hỗn hợp Z mất màu vừa hết 80ml dung dịch $Br_2 1M.$ Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tìm m ?
A.11,97 g
B.13,59 g
C.11,16 g
D.12,78 g
Hỗn hợp $Y$ gồm $7$ hydrocarbon, sau khi đi qua dung dịch $AgNO_3/NH_3$ dư thì thu được m(g) kết tủa và hỗn hợp $Z$ gồm $5$ hydrocarbon ---> $2$ hydrocarbon trong $Y$ đã tham gia phản ứng (đó là $C_2H_2$ và $C_4H_4$)
Vậy $5$ hydrocarbon còn lại là gì ? Theo mình đó là $C_2H_4,C_2H_6,C_4H_6,C_4H_8,C_4H_{10}$
(Riêng $C_4H_6$ mặc dù có 2 đồng phân nhưng có lẽ tác giả bài toán chỉ đếm số hydrocarbon dựa trên công thức phân tử, chứ không theo công thức cấu tạo, nên 2 đồng phân đó chỉ xem là 1 hydrocarbon)
Gọi số mol $C_2H_2,C_2H_4,C_2H_6,C_4H_4,C_4H_6,C_4H_8,C_4H_{10}$ trong $Y$ lần lượt là $a,b,c,d,e,f,g$.Ta có thể lập được các phương trình :
$a+b+c=0,07$ (1)
$d+e+f+g=0,09$ (2)
$b+2c+e+2f+3g=0,18$ (3)
$26a+28b+30c+52d+54e+56f+58g=21,4375.2.(0,07+0,09)=6,86$ (4)
$b+c+e+f+g=\frac{2,24}{22,4}=0,1$ (5)
$b+2e+f=0,08$ (6)
Giải hệ $6$ phương trình $7$ ẩn để tìm $a$ và $d$ (đề thiếu dữ kiện nên chưa giải được, chỉ có thể tìm được $a+d=0,06$)
Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi chanhquocnghiem: 29-06-2015 - 16:14