Lời giải bài 101:
Ta thấy:
$a_1=3=1.2+1,a_2=8=2.4$.
$a_3=13=3.4+1,a_4=4.6$.
$a_5=31=5.6+1,a_6=48=6.8$,..
Ta dự đoán công thức $a_n$ theo $n$ như sau:
$a_n=\left\{\begin{array}{I} n(n+2)\text{ khi n chẵn}\\ n(n+1)+1\text{ khi n lẻ}\end{array}\right.$.
Ta sẽ chứng minh công thức trên.
+ Với $n$ chẵn, theo đề bài ta có:
$a_4=a_2+4.2+8$.
a_6=a_4+4.4+8$.
$..........................$
$a_{2k-2}=a_{2k-4}+4(2k-4)+8$.
$a_{2k}=a_{2k-2}+4(2k-2)+8$.
Cộng theo từng vế các đẳng thức trên ta được:
$a_{2k}=8(1+2+...+(k-1))+8k$.
$=8.\frac{(k-1)k}{2}+8k=4k^2+4k=2k(2k+2)$.
Vậy công thức đúng với $n$ chẵn.
+ Với $n$ lẻ, theo đề bài ta có:
$a_3=a_1+4.1+6$.
$a_5=a_3+4.3+6$.
$..........................$
$a_{2k-1}=a_{2k-3}+4(2k-3)+6$.
$a_{2k+1}=a_{2k-1}+4(2k-1)+6$.
Cộng theo từng vế các đẳng thức trên và chú ý rằng:
$S=1+3+5+...+(2k-3)+(2k-1)=k^2$.
ta được: $a_{2k+1}=3+4(1+3+...+(2k-3)+(2k-1))+6k$.
$=3+4k^2+6k=4k^2+2k+4k+2+1=2k(2k+1)+2(2k+1)+1=(2k+1)(2k+2)+1$.
Vậy công thức đúng với $n$ lẻ.
Từ công thức trên ta thấy $a_n$ lẻ thì $n$ lẻ và nếu $a_n$ chẵn thì $n$ chẵn.
a) +Nếu $a_n=2007$ thì $n$ lẻ và $2007=n(n+1)+1$ nên $2006=n(n+1)$ nhưng $43.44<2006<45.46$ do đó số $2007$ không thuộc dãy số đang xét.
+ Nếu $a_n=2024$ thì $n$ chẵn và $2024=n(n+2)$ mà $2004=44.46$ do đó $2024$ là số thứ $44$ trong dãy số đang xét.
b) Số thứ $2007$ của dãy là: $a_{2007}=2007.2008+1=4030057$.
Lời giải bài 102:
Nhận xét:Với các số $a,b$ nguyên dương $(a>b)$ nếu $a$ và $b$ có ước chung lớn nhất là $d$ thì $d$ phải là ước của $a-b$.
Thật vậy, giả sử $(a,b)=d$ thì $a=dm,b=dn$ với $(m,n)=1$ thì $a-b=d(m-n)$ chia hết cho $d$.
Sử dụng trên một lần hoặc nhiều lần ta có các khẳng định sau đối với các số nguyên dương:
$(k,k+1)=1$.
$(2k+1,2k+3)=1$.
$(2k-1,2k+3)=1$.
$(2k-3,2k+1)=1$.
$(3k-2,3k+4)=1$ với $k$ lẻ.
$(3k-4,3k+2)=1$ với $k$ lẻ.
$(3k-5,3k+7)=1$ với $k$ chẵn.
$(3k-7,3k+5)=1$ với $k$ chẵn.
Số $3$ nguyên tố cùng nhau với mỗi số hạng $3k+r,3k-r$ trong đó $r$ bằng $2,4,5,7$.
a) Xét cách viết số nguyên dương $n=a+b$ , ta thấy $5=2+3$ thỏa mãn và $n=6$ không thỏa mãn, nên chỉ cần xét với các số nguyên dương $n\ge 7$.
+ Nếu $n=2k+1$ thì viết $2k+1=k+(k+1)$, thỏa mãn.
+ Nếu $n=4k$ thì viết $4k=(2k-1)+(2k+1)$, thỏa mãn.
+ Nếu $n=4k+2$ thì viết $4k+2=(2k-1)+(2k+3)$ thỏa mãn.
Vậy các số nguyên dương $n$ cần tìm là $n=5$ và với mọi $n\ge 7$.
b) Xét cách viết số nguyên dương $n=a+b+c$, ta thấy $10=2+3+5,12=2+3+7,14=2+5+7,15=3+5+7,16=2+5+9$ còn $9,11,13,17$ không thỏa mãn nên chỉ xét với các số nguyên $n\ge 18$.
+ Nếu $n=4k$ thì viết $4k=2+(2k-3)+(2k+1)$ với $k\ge 3,$ thỏa mãn.
+ Nếu $n=4k+2$ thì viết $4k+2=2+(2k-1)+(2k+1)$ với $k\ge 3$ thỏa mãn.
+ Nếu $n=6k+1$ thì viết :
$6k+1=3+(3k-4)+(3k+2)$ với $k$ lẻ, $k\ge 3$ hoặc $6k+1=3+(3k-7)+(3k+5)$ với $k$ chẵn, $k\ge 4$ thỏa mãn.
+ Nếu $n=6k+3$ thì viết $6k+3=(2k-1)+(2k+1)+(2k+3)$ với $k\ge 2$ thỏa mãn.
+ Nếu $n=6k+5$ thì viết $6k+5=3+(3k-2)+(3k+4)$ với $k$ lẻ, $k\ge 3 $ hoặc $6k+5=3+(3k-5)+(3k+7)$ với $k$ chẵn, $k\ge 4$, thỏa mãn.
Vậy các số nguyên dương $n$ cần tìm là $10,12,14,15,16$ và mọi $n\ge 18$.
Lời giải bài 103: Vì tam giác $ABC$ cân tại $A$ nên đường cao $AH$ đồng thời là đường phân giác của góc $\angle{BAC}$, suy ra $\angle{A_2}=\angle{A_3}$. Mặt khác, $BA=BK(gt)$ nên $\triangle{ABK}$ cân tại $B$, suy ra $\angle{BKA}=\angle{BAK}$ hay $\angle{BKA}=\angle{A_1}+2\angle{A_2}(1)$.
Trong tam giác vuông $ADK$ có $\angle{K}+\angle{A_1}=90^0(2)$.
Thay $(1)$ vào $(2)$ ta được: $2\angle{A_1}+2\angle{A_2}=90^0\implies \angle{A_1}+\angle{A_2}=45^0$. Vậy $\angle{HAK}=45^0$.
Lời giải bài 104:
Ta chứng minh được: $\frac{1^2+2^2+...+n^2}{n}=\frac{(n+1)(2n+1)}{6}$.
Giả sử $(n+1)(2n+1)=6k^2(k\in \mathbb{N^*})(1)$.
Do $2n+1$ lẻ nên $n+1$ chẵn, vậy $n$ lẻ.
Đặt $n=2m+1(m\in \mathbb{N^*})$ và thay vào $(1)$ ta có: $(m+1)(4m+3)=3k^2$.
Do $(m+1;4m+3)=1$ và $4m+3$ không là số chính phương nên ta có:
$\left\{\begin{array}{I} m+1=a^2\\4m+3=3b^2\end{array}\right.(a,b\in \mathbb{N^*},ab=k)$.
Từ đó: $4a^2-3b^2=1\iff (2a-1)(2a+1)=3b^2$.
Lại do: $(2a-1;2a+1)=1$ nên có hai khả năng
a) $\left\{\begin{array}{I} 2a-1=3a_1^2\\ 2b+1=b_1^2\end{array}\right.(a_1,b_1\in \mathbb{N^*})$.
Nên $b_1^2=3a_1^2+2$, vô lí vì số chính phương chia cho $3$ dư $0$ hoặc $1$.
b) $\left\{\begin{array} 2a-1=a_2^2\\ 2a+1=3b_2^2\end{array}\right.(a_2,b_2\in \mathbb{N^*})$.
Suy ra $3b_2^2-a_2^2=2\implies a_2$ lẻ và không chia hết cho $3$.
Dễ thấy rằng $a_2=5$ thì $n=337$ là số nguyên dương bé nhất thỏa mãn bài toán.
Khi đó: $\frac{1^2+2^2+...+n^2}{n}=\frac{(337+1)(2.337+1)}{6}=195^2$. là số chính phương.
Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi tritanngo99: 22-09-2018 - 06:17