Đến nội dung

nmlinh16

nmlinh16

Đăng ký: 18-03-2018
Offline Đăng nhập: Hôm qua, 18:10
****-

#746911 Chứng minh tồn tại một dãy con của $(u_n)$ hội tụ đến $b$

Gửi bởi nmlinh16 trong 01-12-2024 - 19:36

Ta có nhận xét sau.

 

Bổ đề. Cho $c \in \mathbb{R}$ và $(u_n)_n$ là một dãy số thực. Khi đó tồn tại một dãy con của $(u_n)_n$ hội tụ về $c$ khi và chỉ khi với mọi $\varepsilon > 0$, có vô số chỉ số $n$ sao cho $|u_n - c| < \varepsilon$.

 

Chứng minh.

  1. "Chỉ khi": Nếu $\varphi: \mathbb{N} \to \mathbb{N}$ là một hàm tăng thực sự sao cho dãy con $(u_{\varphi(n)})_n$ hội tụ về $c$ thì với mọi $\varepsilon > 0$, tồn tại $N$ sao cho $|u_{\varphi(n)} - c| < \varepsilon$ với mọi $n \ge N$, vì thế $|u_n - c| < \varepsilon$ với vô số chỉ số $n$.
  2. "Khi": Giả sử với mọi $\varepsilon > 0$, có vô số chỉ số $n$ sao cho $|u_n - c| < \varepsilon$. Ta xây dựng hàm tăng thực sự: $\varphi: \mathbb{N} \to \mathbb{N}$ sao cho dãy con $(u_{\varphi(n)})_n$ hội tụ về $c$ bằng quy nạp, như sau. Lấy $\varepsilon = 1$, ta thấy tồn tại $N_0 \in \mathbb{N}$ sao cho $|u_{N_0} - c| < 1$. Đặt $\varphi(0):=N_0$. Giả sử $n \ge 1$ và ta đã chọn được các giá trị $\varphi(0) < \varphi(1) < \cdots <\varphi(n-1)$ sao cho $|u_{\varphi(k)} - c| < \tfrac{1}{k+1}$ với mọi $k = 0,1,\ldots,n-1$. Lấy $\varepsilon = \tfrac{1}{n+1}$, ta thấy rằng tồn tại vô số chỉ số $m$ sao cho $|u_m - c| < \tfrac{1}{n+1}$, ta lấy $\varphi(n)$ là một chỉ số $m$ bất kỳ như vậy sao cho $\varphi(n) > \varphi(n-1)$. Bằng quy nạp, ta xây dựng được hàm tăng thực sự $\varphi: \mathbb{N} \to \mathbb{N}$ sao cho $|u_{\varphi(n)} - c| < \tfrac{1}{n+1}$ với mọi $n \ge 0$, vì thế $\lim_{n \to\infty} u_{\varphi(n)} = c$.

$\square$

 

 

Quay lại với bài toán ban đầu. Giả sử phản chứng rằng không có dãy con nào của $(u_n)_n$ hội tụ về $b$. Khi đó, theo Bổ đề trên, tồn tại $\varepsilon > 0$ sao cho bất đẳng thức $|u_n - b| < \varepsilon$ chỉ đúng với một số hữu hạn chỉ số $n$. Nói cách khác, tồn tại $N_0 \ge 0$ sao cho $|u_n - b| \ge \varepsilon$ với mọi $n \ge N_0$. 

Mặt khác, vì $\lim_{n \to \infty} (u_{n+1} - u_n) = 0$ nên tồn tại $N_1 \ge 0$ sao cho $|u_{n+1} - u_n| < \varepsilon$ với mọi $n \ge N_1$.

Đặt $N:=\max\{N_0,N_1\}$. Thế thì, với $n \ge N$, ta khẳng định rằng $(u_{n+1} - b)$ và $(u_n-b)$ cùng dấu. Thật vậy, nếu ngược lại thì $\varepsilon > |u_{n+1} - u_n| = |(u_{n+1} - b) + (b-u_n)| = |u_{n+1} - b| + |b-u_n| \ge \varepsilon + \varepsilon = 2\varepsilon$, hay $\varepsilon < 0$, mâu thuẫn.

Từ nhận xét trên, ta thấy rằng $u_n \ge b$ với mọi $n \ge N$ hoặc $u_n \le b$ với mọi $n \ge N$ (tức là các số hạng kể từ $u_N$ đều nằm cùng về một phía đối với $b$ trên đường thẳng thực). 

Tuy nhiên, lại theo Bổ đề trên thì tồn tại một chỉ số $n_1 > N$ sao cho $|u_{n_1} - a| < b-a$, suy ra $u_{n_1} < b$, đồng thời cũng tồn tại một chỉ số $n_2 > N$ sao cho $|c- u_{n_2}| = |u_{n_2} - c| < c-b$, suy ra $u_{n_2} > b$. Mâu thuẫn.




#746720 Giới thiệu lý thuyết Bruhat–Tits

Gửi bởi nmlinh16 trong 14-11-2024 - 06:47

Ở chủ đề này, mình sẽ ghi chú lại những gì mình đã học được từ một working group ở labo tên là "Bruhat–Tits: A family friendly edition".

 

Bài 1. Công trình (building) của $\mathrm{SL}_2$

 

Xét nhóm Lie (thực) $\mathrm{SL}_2(\mathbb{R})$ gồm các ma trận vuông cỡ $2$ với định thức $1$. Nhóm con $\mathrm{SO}_2(\mathbb{R})$ của nó, gồm ma trận của các phép quay, là một nhóm con compact cực đại. Xét đa tạp thương $\mathfrak{X} := \mathrm{SL}_2(\mathbb{R})/\mathrm{SO}_2(\mathbb{R})$ (các phần tử của $\mathfrak{X}$ là các lớp kề trái của $\mathrm{SO}_2(\mathbb{R})$ trong $\mathrm{SL}_2(\mathbb{R})$) – một đa tạp như vậy còn được gọi là một không gian đối xứng (symmetric space). Ta có thể mô tả $\mathfrak{X}$ thông qua tác động của $\mathrm{SL}_2(\mathbb{R})$ trên nửa mặt phẳng Poincaré $$\mathbb{H}:=\{z \in \mathbb{C} : \mathrm{Im}(z) > 0\}$$ cho bởi $$\begin{bmatrix} a & b \\ c & d \end{bmatrix} \cdot z := \frac{az+b}{cz+d}.$$ Khi đó nhóm dừng của $i \in \mathbb{H}$ bởi tác động này chính là $\mathrm{SO}_2(\mathbb{R})$, vì thế ta có một song ánh $\mathfrak{X} \cong \mathbb{H}$. Ta kiểm tra được rằng đây thực chất là một phép đồng phôi.

 

Động lực để phát triển lý thuyết Bruhat–Tits là việc ta muốn mô tả không gian đối xứng $\mathrm{SL}_2(K)/\mathrm{SO}_2(K)$ khi $K$ là một trường địa phương phi Ác-si-mét như $\mathbb{Q}_p$ thay vì trường số thực (tổng quát hơn, ta thay $\mathrm{SL}_2$ bởi một nhóm đại số tuyến tính quy giản (reductive), thậm chí là nửa đơn (semisimple)) và  $\mathrm{SO}_2(K)$ bởi một nhóm con compact cực đại của  $\mathrm{SL}_2(K)$. 

 

Ở bài này ta đưa ra một mô tả như vậy cho $\mathrm{SL}_2(K)$, trong đó $K$ là một trường định giá rời rạc, với định giá $v: K \twoheadrightarrow \mathbb{Z} \cup \{\infty\}$. Ký hiệu

$\mathcal{O}:=\{x \in K: v(x) \ge 0\}$ là vành định giá của $K$,

$\mathfrak{m}:=\{x \in K: v(x) > 0\}$ là iđêan cực đại của $\mathcal{O}$, và $\varpi \in \mathfrak{m}$ là một phần tử đơn trị hóa,

$\kappa:=\mathcal{O}/\mathfrak{m}$ là trường thặng dư.

 

Trong $\mathrm{SL}_2(K)$, các nhóm con bị chặn cực đại thuộc về hai lớp liên hợp khác nhau (ở đây, bị chặn nghĩa là các hệ số của các ma trận trong nhóm con đó bị chặn dưới, khi $\kappa$ hữu hạn, hay $K$ compact địa phương, thì điều này tương đương với tính compact), chúng lần lượt được đại diện bởi $$P_0:=\begin{bmatrix} \mathcal{O} & \mathcal{O} \\ \mathcal{O} & \mathcal{O} \end{bmatrix} \cap \mathrm{SL}_2(K) = \mathrm{SO}_2(K)$$ và $$P_{1/2}:=\begin{bmatrix}  \mathcal{O} & \mathfrak{m}^{-1} \\ \mathfrak{m} & \mathcal{O} \end{bmatrix} \cap \mathrm{SL}_2(K).$$ Chú ý rằng hai nhóm trên liên hợp trong  $\mathrm{GL}_2(K)$ (chẳng hạn, bởi ma trận $\begin{bmatrix} \pi & 0 \\ 0 & 1 \end{bmatrix}$), nhưng trong $\mathrm{SL}_2(K)$ thì không. Ta còn gọi chúng là các nhóm con parahoric của $\mathrm{SL}_2(K)$. 

 

Trong lý thuyết Bruhat–Tits, công trình (building) ứng với $\mathrm{SL}_2$ "tham số hóa" các  $\mathrm{SL}_2(K)$-quỹ đạo liên hợp của $P_0$ và $P_{1/2}$ (nói cách khác, của tất cả các nhóm con bị chặn cực đại).

 

 

1. Căn hộ tiêu chuẩn (standard appartment)

 

Xét xuyến cực đại $T \subseteq \mathrm{SL}_2$ gồm các ma trận đường chéo, và ký hiệu bởi $N:=N_{\mathrm{SL}_2}(T)$ nhóm chuẩn tắc hóa của $T$. Ta có nghiêm dương tiêu chuẩn (standard positive root) $$\alpha: T \to \mathbb{G}_m, \quad \begin{bmatrix} x & 0 \\ 0 & x^{-1} \end{bmatrix} \mapsto x^2$$ cũng như đối nghiệm (coroot) $$\alpha^\vee: \mathbb{G}_m \to T, \quad x \mapsto \begin{bmatrix} x & 0 \\ 0 & x^{-1} \end{bmatrix}.$$ Khi đó $\alpha^{\vee}$ là một đẳng cấu, cấu xạ ngược $w_\alpha$ của nó được gọi là trọng cơ bản (fundamental weight) của $T$. Ta dùng $\alpha^{\vee}$ để đồng nhất nhóm đối đặc trưng $\mathbf{X}_\ast(T) := \operatorname{Hom}(\mathbb{G}_m,T)$ với $\mathbb{Z}$.

 

Căn hộ tiêu chuẩn của $\mathrm{SL}_2(K)$ được định nghĩa là đường thẳng affine thực $$\mathbb{A}:=\mathbf{X}_\ast(T) \otimes \mathbb{R} \cong \mathbb{R}.$$ Ngoài cấu trúc này, nó còn được trang bị một cấu trúc đơn hình (simplicial structure), tức là (do lý số chiều) gồm một tập hợp rời rạc các điểm (đỉnh) cũng như các đoạn mở giữa chúng (cạnh).

 

Ta ký hiệu $$T(K)_0:=\alpha^{\vee}(\mathcal{O}^\times) = T(\mathcal{O}) = \left\{\begin{bmatrix} x & 0 \\ 0 & x^{-1} \end{bmatrix}\right\}$$ là xuyến bị chặn trong $T(K)$. Hệ nghiệm (root system) $\Phi$ của $\mathrm{SL}_2$ gồm các đặc trưng $\alpha$ và $-\alpha$ (các phần tử của  $\mathbf{X}^\ast(T) := \operatorname{Hom}(T,\mathbb{G}_m)$), mỗi nghiệm này định nghĩa một nhóm con một tham số (one-parameter subgroup) $$u_{\pm \alpha}: \mathbb{G}_a \to \mathrm{SL}_2, \quad u_\alpha(a) = \begin{bmatrix} 1 & a \\ 0 & 1 \end{bmatrix}, \quad u_\alpha(a) = \begin{bmatrix} 1 & 0 \\ -a & 1 \end{bmatrix}.$$

Với mỗi điểm $x \in \mathbb{A}$, ta ký hiệu $P_x$ là nhóm con của $\mathrm{SL}_2(K)$ sinh bởi $T(K)_0$ và $u_{\beta}(\mathfrak{m}^{-\lfloor\langle \beta, x \rangle \rfloor})$, với $\beta = \pm \alpha$. Ở đây, $\lfloor - \rfloor$ chỉ phần nguyên, còn $\langle -,- \rangle$ được cảm sinh từ phép ghép cặp hoàn hảo $$\mathbf{X}^\ast(T) \times \mathbf{X}_\ast(T) \to \operatorname{Hom}(\mathbb{G}_m,\mathbb{G}_m) = \mathbb{Z}$$ (chú ý rằng $\langle \alpha, \alpha^\vee \rangle = 2$ và $\langle w_\alpha, \alpha^\vee \rangle = 1$.

 

Chẳng hạn, với $x = 0$, ta có $P_0 = \mathrm{SO}_2(K)$. Với $x = \frac{1}{2}$, ta có $P_{1/2}=\begin{bmatrix}  \mathcal{O} & \mathfrak{m}^{-1} \\ \mathfrak{m} & \mathcal{O} \end{bmatrix} \cap \mathrm{SL}_2(K)$ như trên. Với $0 < x < \frac{1}{2}$, ta có $P_x = \begin{bmatrix}  \mathcal{O} & \mathcal{O} \\ \mathfrak{m} & \mathcal{O} \end{bmatrix} \cap \mathrm{SL}_2(K) = P_0 \cap P_{1/2}$ (nó còn được gọi là một nhóm con Iwahori).

 

Định nghĩa. Hệ nghiệm affine $\Psi^{\operatorname{aff}}$ của $\mathrm{SL}_2$ (ứng với $T$) gồm các phiếm hàm affine $\mathbb{A} \to \mathbb{R}$ có dạng $\beta + j$ với $j \in \mathbb{Z}$ và $\beta \in \Phi$ (hay $\beta = \pm \alpha$).

 

Ta định nghĩa tập đỉnh của công trình tiêu chuẩn bởi $$V(\mathbb{A}) = \{x \in \mathbb{A}:\langle \alpha,x\rangle \in \mathbb{Z}\} \cong \frac{1}{2} \mathbb{Z}$$ và tập cạnh $$E(\mathbb{A}) = \{(x,x+\tfrac{1}{2}): x \in \tfrac{1}{2}\mathbb{Z}\}.$$ Khi đó ta có $x \in V(\mathbb{A}) \iff P_x$ là nhóm con bị chặn cực đại của $\mathrm{SL}_2(K) \iff$ $\psi(x) = 0$ với một nghiệm affine $\psi$ nào đó.

 

Nếu $\sigma$ là một đơn hình trong phức đơn hình $\mathbb{A}$ (tức là một đỉnh hoặc một cạnh), ta ký hiệu $P_\sigma:=P_x$ nếu $\sigma$ là một đỉnh $x \in V(\mathbb{A})$, và $P_\sigma:=P_y$ nếu $\sigma$ là một cạnh $(x,x+\tfrac{1}{2})$, với $y \in (x,x+\tfrac{1}{2})$ tùy ý (hay $P_\sigma = P_x \cap P_{x+1/2}$).

 

Nhận xét rằng, nếu ta ký hiệu $U_\psi:=u_\beta(\mathfrak{m}^j) \subseteq \mathrm{SL}_2$  với mỗi nghiệm affine $\psi = \beta + j$, thì $P_\sigma$ chính là nhóm con sinh bởi $T(K)_0$ cùng các nhóm $U_\psi$ với $\psi$ thỏa mãn $\psi(\sigma) \ge 0$.

 

 

2. Nhóm Weyl affine

 

Tiếp theo, ta xét tác động liên hợp trên căn hộ tiêu chuẩn $\mathbb{A}$.

Có hai cách nhìn nhận tác động (liên hợp) của nhóm $N$ (nhóm chuẩn hóa của $T$)  như sau. 

 

Theo cách nhìn thứ nhất (sơ cấp), $T(K)$ tác động lên $\mathbb{A}$ bởi phép tịnh tiến (với vectơ tịnh tiến nguyên). Thật vậy, dễ thấy khi $x \in \mathbb{A}$ thì  $P_{x+1}$  liên hợp với $P_x$ nhờ phần tử $$\alpha^{\vee}(\varpi^{-1}) = \begin{bmatrix} \varpi^{-1} & 0 \\ 0 & \varpi \end{bmatrix}$$ (nhắc lại rằng $\varpi$ là một phần tử đơn trị hóa của $\mathcal{O}$). Nhóm Weyl $W = W(\Phi) := N(K)/T(K) \cong \mathbb{Z}/2$ tác động lên $\mathbb{A}$ bởi phép nhân với $\pm 1$, vì ma trận $$w_0 := \begin{bmatrix} 0 & 1 \\ -1 & 0\end{bmatrix} \in N(K)$$ thỏa mãn $w_0 P_\sigma w_0^{-1} = P_{-\sigma}$ với mọi đơn hình $\sigma$. Như vậy, nói nôm na thì tác động của $N(K)$ trên $\mathbb{A}$ giống như tác động của tích nửa trực tiếp $\mathbb{Z} \rtimes \mathbb{Z}/2$, trong đó nhân tử thứ nhât tác động tịnh tiến, còn nhân tử thứ hai tác động bằng cách nhân với $\pm 1$.

 

Theo cách nhìn nhận thứ hai, ta có thể định nghĩa trực tiếp tác động của $T(K)$ trên $\mathbb{A}$ bởi công thức $t \cdot x := x - w(t)$, trong đó $$w: T(K) \to \mathbf{X}_\ast(T), \quad \begin{bmatrix} \lambda & 0 \\ 0 & \lambda^{-1} \end{bmatrix} \mapsto (\alpha^\vee)^{v(\lambda)}.$$ Ta mở rộng nó thành một tác động của $N(K)$ bằng cách tuyên bố rằng ma trận $w_0$ ở trên (một phần tử sinh của $N(K)$ modulo $T(K)$) tác động bởi công thức $x \mapsto -1$.

Hạt nhân của tác động nói trên là $$\{t \in T(K): w(t) = 0\} = T(\mathcal{O}),$$ vì thế ta có một tác động trung thành của $N(K)/T(\mathcal{O})$ trên $\mathbb{A}$. Từ dãy khớp $$1 \to T(K) \to N(K) \to W \to 1,$$ ta thu được dãy khớp $$1 \to T(K)/T(\mathcal{O}) \to N(K)/T(\mathcal{O}) \to W \to 1.$$ Ở đây, $T(K)/T(\mathcal{O}) \cong K^\times / \mathcal{O}^\times \cong \mathbb{Z}$. Dãy khớp này chẻ (ta có thể nâng phần tử sinh của $W \cong \mathbb{Z}/2$ thành $w_0 \in N(K)$. Vậy "nhóm Weyl affine" $N(K)/T(\mathcal{O})$ đẳng cấu với $\mathbb{Z} \rtimes \mathbb{Z}/2$. Tất nhiên, xây dựng này tương thích với tác động của $N(K)$ trên $\mathbb{A}$ được định nghĩa bởi phép liên hợp, nghĩa là $P_{n \cdot \sigma} = nP_\sigma n^{-1}$ với mọi $n \in N(K)$ và mọi đơn hình $\sigma$ của $\mathbb{A}$.

 

 

3. Công trình Bruhat–Tits của $\mathrm{SL}_2$

 

Công trình Bruhat–Tits $\mathfrak{X} = \mathfrak{X}(\mathrm{SL}_2(K))$ được định nghĩa là tập thương của $\mathrm{SL}_2(K) \times \mathbb{A}$ bởi quan hệ tương đương $\sim$, trong đó $(g,x) \sim (h,y)$ khi và chỉ khi tồn tại $n \in N(K)$ sao cho $y = n \cdot x$ và $g^{-1} hn \in P_x$. Sau đây là các tính chất quan trọng của công trình $\mathfrak{X}$.

 

  1. $\mathrm{SL}_2(K)$ tác động lên $\mathfrak{X}$ bởi công thức $g \cdot [h,x]:=[gh,x]$.
  2. Với $x \in \mathbb{A}$, nhóm dừng của điểm $[1,x] \in \mathfrak{X}$ chính là nhóm $P_x$ ở trên.
  3. Ánh xạ $\mathbb{A} \to \mathfrak{X}, x \mapsto [1,x]$, là một đơn ánh.
    Vậy ta có $\mathfrak{X} = \bigcup_{g \in \mathrm{SL}_2(K)} g \cdot \mathbb{A}$, tức là $\mathfrak{X}$ được phủ bởi các công trình là $\mathrm{SL}_2(K)$-quỹ đạo của công trình tiêu chuẩn.
  4. Với mọi $x,x' \in \mathfrak{X}$, tồn tại một công trình $\mathbb{A}' = g \cdot \mathbb{A}$ chứa cả $x$ và $x'$. Nói riêng, đồ thị $\mathfrak{X}$ liên thông. Ta chứng minh điều này bằng một phiên bản của phân tích Bruhat–Tits, nói rằng $\mathrm{SL}_2(K) = P_x N(K) P_{x'}$ (ở đây ta dùng các nhóm con parahoric $P_x$ thay vì các nhóm con Borel trong phân tích Bruhat thông thường).
  5. Với mỗi đơn hình $\sigma$ trong $\mathfrak{X}$ và mỗi công trình $\mathbb{A}$, tồn tại duy nhất một ánh xạ đơn hình $\rho: \mathfrak{X} \to \mathbb{A}$ với $\rho|_{\sigma} = \operatorname{id}$ ($\rho$ là một phép co rút về $\rho$, đồng thời với mọi công trình $\mathbb{A}'$ chứa $\sigma$, $\rho$ hạn chế thành một đẳng cấu $\mathbb{A}' \xrightarrow{\cong} \mathbb{A}$.
  6. $\mathfrak{X}$ là một cây (nói riêng, nó đơn liên).
  7. Mỗi đỉnh của $\mathfrak{X}$ kề với đúng $|\kappa|+1 = |\mathbb{P}^1(\kappa)|$ đỉnh khác. Chẳng hạn, nếu $|\kappa| = 2$ thì $\mathfrak{X}$ là một cây tam phân đầy đủ.



#746650 Tính $S_n=\sum_{a+2b+3c=n}abc$

Gửi bởi nmlinh16 trong 07-11-2024 - 06:52

Để tính hệ số của $x^n$ trong $G(x)$, ta đưa $G(x)$ về dạng tiêu chuẩn. Nhờ sự giúp đỡ của Maple, ta tìm được phân tích

$$\begin{align*} G(x) = & -\frac{1}{64(1-x)} - \frac{17}{1728(1-x)^2} + \frac{5}{216(1-x)^3} + \frac{25}{432(1-x)^4} - \frac{1}{12(1-x)^5} + \frac{1}{36(1-x)^6} \\ & -\frac{1}{64(1+x)} + \frac{1}{64(1+x)^2} - \frac{2\varepsilon+4}{243(1 - \varepsilon x)} + \frac{1}{81(1 - \varepsilon x)^2} - \frac{2\bar{\varepsilon}+4}{243(1 - \bar{\varepsilon} x)} + \frac{1}{81(1 - \bar{\varepsilon}x)^2},  \end{align*}$$

với $\varepsilon$ và $\bar{\varepsilon}$ là hai nghiệm của đa thức $X^2+X+1$, nghĩa là $\varepsilon + \bar{\varepsilon} = -1$ và $\varepsilon\bar{\varepsilon} = 1$.

File gửi kèm  Untitled.png   24.92K   2 Số lần tải

 

Từ đây không khó để tính ra được

$$\begin{align*} S_n = & -\tfrac{1}{64} - \tfrac{17(n+1) }{1728} + \tfrac{5(n+2)(n+1)}{216} + \tfrac{25(n+3)(n+2)(n+1)}{432} - \tfrac{(n+4)(n+3)(n+2)(n+1)}{12} + \tfrac{(n+5)(n+4)(n+3)(n+2)(n+1)}{36} \\ & -\tfrac{(-1)^n}{64} + \tfrac{(-1)^n(n+1)}{64} - \frac{\varepsilon^n(2\varepsilon+4)}{243} + \frac{\varepsilon^n(n+1)}{81} - \frac{\bar{\varepsilon}^n(2\bar{\varepsilon}+4)}{243} + \frac{\bar{\varepsilon}^n(n+1)}{81} \\ = & \frac{1}{36}n^5 + \frac{1}{3}n^4 + \frac{685}{432}n^3 + \frac{100}{27}n^2 + \frac{265}{64}n + \frac{245}{144} + \frac{(-1)^nn}{64} + \frac{(3n-1)(\varepsilon^n + \bar{\varepsilon}^n) - 2(\varepsilon^{n+1} + \bar{\varepsilon}^{n+1})}{243}. \end{align*}$$

Ta có thể thu được kết quả ở dạng đa thức hệ số hữu tỉ theo $n$ bằng cách xét $n$ modulo $6$ (chú ý rằng $\varepsilon^n + \bar{\varepsilon}^n = -1$ nếu $n$ không chia hết cho $3$ và bằng $2$ nếu $n$ chia hết cho $3$).




#746648 Tính $S_n=\sum_{a+2b+3c=n}abc$

Gửi bởi nmlinh16 trong 07-11-2024 - 05:50

Lý do tổng $S_n$ trùng với hệ số của $x^n$ trong $G(x)$ như sau. Xét chuỗi hình thức

$$(x + 2x^2 + 3x^3 + \cdots)(x^2 + 2x^4 + 3x^6 + \cdots)(x^3 + 2x^6 + 3x^9 + \cdots)$$

Với mỗi bộ ba $(a,b,c) \in \mathcal{A}$, tích của các đơn thức $ax^a$ (từ nhân tử thứ nhất), $bx^{2b}$ (từ nhân tử thứ hai, $cx^{3c}$ (từ nhân tử thứ ba) là $abc x^{a+2b+3c} = abc x^n$. Mặt khác, dễ thấy mọi cách chọn bộ ba đơn thức lần lượt từ ba nhân tử trên để thu được tích là một bội của $x^n$ đều tương ứng với duy nhất một bộ ba $(a,b,c) \in \mathcal{A}$. Vậy $S_n$ chính là hệ số của $x^n$ trong chuỗi 

$$(x + 2x^2 + 3x^3 + \cdots)(x^2 + 2x^4 + 3x^6 + \cdots)(x^3 + 2x^6 + 3x^9 + \cdots)$$

Ta lại có $$\sum_{j=1}^{\infty} jT^j = T \sum_{j=1}^{\infty} jT^{j-1} = T \dfrac{d}{dT}\sum_{j=0}^{\infty} T^j = T \dfrac{d}{dT} \frac{1}{1-T} = \frac{T}{(1-T)^2}.$$

Thay $T = x^i$ với $i = 1,2,3$, suy ra $$(x + 2x^2 + 3x^3 + \cdots)(x^2 + 2x^4 + 3x^6 + \cdots)(x^3 + 2x^6 + 3x^9 + \cdots) = \frac{x^6}{(1-x)^2(1-x^2)^2(1-x^3)^2} = G(x).$$

 

 

Bài tính tổng trên trùng khớp với hệ số $x^n$ trong khai triển hàm sinh:
$$G(x)=\left[\dfrac{x^3}{(1-x)(1-x^2)(1-x^3)}\right]^2$$
Tại sao dẫn tới cái đó thì tác giả cũng không biết, rất mong Nobodyv3 hay bạn nào biết giải thích giúp!
Bên cạnh đó cũng mong Nobodyv3 chỉ bảo cách khai triển hàm $G(x)$ trên. Tôi xin trân trọng cảm ơn và hậu tạ!




#746413 Tìm tổng số nghiệm cho hệ phương trình sau:$\left\{\...

Gửi bởi nmlinh16 trong 15-10-2024 - 18:52

Bài 1: Ta có thể thay $37$ bởi bất kỳ số nguyên tố $p$ nào

 

Ta có $1 \equiv ad-bc \equiv (a^2 + bc)d - b(a+d)c \equiv a(ad-bc) \equiv a \pmod p$,

$1 \equiv ad-bc \equiv a(d^2 + bc) - b(a+d)c \equiv d(ad-bc) \equiv d \pmod p$,

Suy ra $b \equiv (a+d)b \equiv 2b \pmod p$, nên $b \equiv 0 \pmod p$. Tương tự, $c \equiv 0 \pmod p$.

Vậy nghiệm duy nhất modulo $p$ của hệ trên là $(a,b,c,d) = (1,0,0,1)$.

 

Tại sao lại nghĩ ra lời giải này? Thực ra các đẳng thức trên không phải do tự nhiên mò ra mà có nguồn gốc từ phép nhân ma trận trong đại số tuyến tính. Nếu đặt $A = \begin{pmatrix} a & b \\ c & d \end{pmatrix}$ thì hệ phương trình đã cho trở thành $A^2 \equiv A \pmod p$ và $\det(A) \equiv 1 \pmod p$. Điều kiện $\det(A) \equiv 1 \pmod p$ nói rằng $A$ là ma trận khả nghịch modulo $p$ nên từ $A^2 \equiv A \pmod p$ suy ra $A \equiv \begin{pmatrix} 1 & 0 \\ 0 & 1 \end{pmatrix}$ bằng các nhân hai vế với ma trận nghịch đảo $A^{-1} \equiv \begin{pmatrix} d & -b \\ - c & a \end{pmatrix} \pmod p$. 




#746407 Tính lim $ \lim_{x\to+\infty}\frac{1...

Gửi bởi nmlinh16 trong 15-10-2024 - 04:43

Có vẻ đề phải là $x \to 0^+$, như vậy sẽ hợp lý hơn.




#746250 CHỐNG LẠI TÌNH TRẠNG ĐỘC NGỮ – TRONG TOÁN HỌC NÓI RIÊNG

Gửi bởi nmlinh16 trong 28-09-2024 - 16:32

[Dịch từ ghi chú của GS. Jean-Louis Colliot Thélène, Viện Toán Orsay, Đại học Paris-Saclay. Bài gốc: https://www.imo.univ...textinction.pdf ]
 
Một số lượng nhất định các tạp chí toán học đang ra sức xóa bỏ các ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh.
Điều này thậm chí thường được quyết định bởi nhà xuất bản mà không hề thông báo cho các trưởng ban biên tập. Dường như gần đây Springer Nature đã có động thái theo hướng này.
Gợi ý [của tôi] đối với các tạp chí đi theo hướng này [revues éradiquantes]:
  1. Không gửi bản thảo vào các tạp chí này.
  2. Từ chối viết phản biện, kể cả ngắn, cho các tạp chí này, và từ chối đề xuất tên của những người phản biện khác. Hành động này sẽ có hiệu quả, vì sẽ khiến ban biên tập (thường không bao gồm phản biện) chất vất ngược lại nhà xuất bản.
  3. Viết thư cho các thành viên trong ban biên tập để hỏi liệu họ có biết về chuyện nhà xuất bản hoặc trưởng ban đã đưa ra quyết định về tính độc ngữ, và liệu họ có thông qua quyết định đó.
  4. Yêu cầu thư viện của bạn hủy đăng ký [các tạp chí này].
 
Dưới đây tôi đưa ra một danh sách tổng quan chưa đầy đủ, gồm những tạp chí đồng ý nhận bản thảo bằng nhiều ngôn ngữ – vì thế được khuyến khích – cũng như các tạp chí đang có xu hướng xóa bỏ điều này [revues éradicantes] – vì thế cần bị cấm [bannir].
Tôi bắt đầu với một điểm tích cực, gồm những tạp chí độc lập với Wall Street:
  • Annals of Mathematics (Đại học Princeton và Viện nghiên cứu cao cấp Hoa Kỳ): Bản thảo phải được viết bằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Đức [Submissions must be written in English, French, or German].
  • Acta Mathematica: Các ngôn ngữ được chấp nhận là tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Đức [ Allowable languages are English, French and German]. 
  • Annales scientifiques de l’École Normale Supérieure: Tạp chí khoa học của trường Sư phạm Paris (ASENS) đăng các bài báo toán học bằng tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Đức hoặc tiếng Ý [Les Annales scientifiques de l’École Normale Supérieure (ASENS) publient des articles de mathématique en français, anglais, allemand ou italien].
  • Proceedings of the London Mathematical Society Papers: Bài báo được gửi đến tập chí có thể viết bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp [Papers submitted to this journal may be written in either English or French].
  • Journal für die reine und angewandte Mathematik (de Gruyter): Bản thảo của bài báo nên là tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Đức [Manuscripts of articles should be in English, French or German].
  • Duke Mathematical Journal: Các bài báo viết bằng tiếng Pháp cần kèm theo một phần Tóm tắt bằng cả tiếng Anh và tiếng Pháp [ Papers written in French should include versions of the abstract in both English and French].

Springer Nature

Kể từ khi Springer trở thành Springer Nature, có vẻ như quy tắc “only English” đã áp dụng với gần như tất cả tạp chí mà nhà xuất bản này kiểm soát.

Springer Nature đã cập nhật một cách gần như đồng bộ trang “gửi bài viết” bằng việc không cho lựa chọn nào khác ngoài tiếng Anh.

Với phần lớn tạp chí, điều này là ngầm định (“English Language Editing”): Inventiones mathematicaeMathematische AnnalenMathematische ZeitschriftResearch in Number TheoryRendiconti del Circolo matematico di Palermo Series 2.

Ngoại lệ: Publications mathématiques de l’IHÉS (phân phối bởi Springer), gồm hướng dẫn gửi bài bằng tiếng Pháp, tiếng Anh và tiếng Đức.

Với một số tạp chí khác, quy tắc “only English” được tuyên bố một cách tường minh, chẳng hạn: Geometric and Functional Analysis (GAFA), Research in the Mathematical SciencesAbhandlungen aus dem Mathematischen Seminar der Universität Hamburg

Springer LNM, Lecture Notes in Mathematics (tiếng Anh-Mỹ)
 
Elsevier
Hướng dẫn đăng bài cho tác giả bởi các tạp chí xuất bản bởi Elsevier thường khác đồng đều, tuy nhiên vẫn có một vài biến số.
  • Journal de Mathématiques Pures et Appliquées: Bài báo phải được viết bằng tiếng Pháp hoặc tiếng Anh [Articles must be written in either French or English].
  • Journal of Algebra (12/03/2022): Tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Đức [English, French and German also accepted].
  • Journal of Number Theory (12/03/2022): Tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Đức đều được chấp nhận [English, French and German also accepted].
  • Advances in mathematics (12/03/2022): Chỉ tiếng Anh [only English] (dù trước đây họ đã hứa sẽ thay đổi điều này trên trang đăng bài).

 

EMS Press, Nhà xuất bản của hội toán học Châu Âu

NXB này công bố hoặc phân phối nhiều tạp chí khác nhau. Hướng dẫn đăng bài cho tác giả thay đổi một chút theo từng tạp chí. Một số không hề nhắc đến ngôn ngữ được phép dùng.

 

Chấp nhận nhiều ngôn ngữ

  • L’Enseignement mathématique: Bài báo để đăng cần được viết bằng tiếng Anh, tiếng Pháp cũng được chấp nhận [Papers to be considered for publication must be written in English, French is also accepted].
  • Elemente der Mathematik: Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp hoặc tiếng Ý [English, German, French or Italian]. 
  • Rendiconti del Seminario Matematico della Universit di Padova: Bản thảo để đăng có thể viết bằng tiếng Anh, tiếng Ý hoặc tiếng Pháp [Manuscripts presented for publication can be written in English, Italian, or French].

 

Không có thông tin về ngôn ngữ được dùng

  • Journal of the European Mathematical Society
  • Commentarii Mathematici Helvetici
  • Algebraic Geometry (Foundation Compositio Mathematica)
  • Publications of the Research Institute for Mathematical Sciences (Kyoto)
  • Groups, Geometry and Dynamics 
  • Journal of noncommutative geometry
  • Rendiconti Lincei - Matematica e Applicazioni 
  • Revista matemática iberoamericana

Bài báo được xem xét để đăng phải được viết bằng tiếng Anh

  • Annales de l’institut Henri Poincaré 
  • EMS Surveys in Mathematical Sciences
  • Portugaliae Mathematica
  • Quantum Topology
  • EMS Newsletter (các bài báo từ tác giả ở các nước không nói tiếng Anh sẽ được gửi cho biên tập để hiệu đính tiếng Anh) [Articles from authors outside the English speaking countries will be sent to the Newsletter’s English copy editor for a language check].

 

Cambridge University Press

  • Forum of Mathematics, Pi, Sigma: Ngôn ngữ được khuyến nghị là tiếng Anh, tuy nhiên các bài báo bằng ngôn ngữ khác sẽ được xem xét dưới toàn quyền của ban biên tập [The preferred language of papers in Forum of Mathematics is English but papers in other languages will be considered at the discretion of the Editors].
  • Compositio mathematica: Không nói gì về ngôn ngữ được phép dùng ở phần hướng dẫn cho tác giả, tuy nhiên ta có dòng “Chúng tôi đề xuất rằng các tác giả mà tiếng mẹ đẻ không phải tiếng Anh nhờ một người nói tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ kiểm tra lại bản thảo trước khi gửi.” [We suggest that authors whose first language is not English have their manuscripts checked by a native English speaker before submission].

 

Một vài tạp chí khác

  • Journal of Algebraic Geometry (Tsinghua University), phân phối bởi American Mathematical Society for University Press, Inc.: “Khuyến khích tác giả gửi bản thảo viết bằng tiếng Anh.” [Authors are encouraged to submit manuscripts written in English].
  • Only English: IMRN, International Mathematical Research Notices (Oxford University Press) Xứng đáng bị lên án [mérite la palme] vì dòng: Xin hãy chú ý rằng, thật đáng tiếc khi tạp chí từ nay không thể công bố các bài báo được gửi viết bằng các ngôn ngữ ngoài tiếng Anh [Please note that regrettably the journal is no longer able to publish articles submitted in languages other than English].
  • Only English: Open Mathematics, trước đây là Central European Journal of Mathematics
  • Only English: Cambridge Journal of Mathematics (Cambridge, Hoa Kỳ) (International Press) Không để tâm đến việc thông báo trên trang, nhưng phản hồi [tác giả gửi bài] rằng “không chấp nhận các bài báo viết bằng bất kỳ ngôn ngữ nào ngoài tiếng Anh” [cannot accept papers written in any language but English].

 

Danh sách được cập nhật bởi J.-L. Colliot-Thélène ngày 12/03/2022.

Xin hãy thông báo cho tôi về các tạp chí khác như trên [revue éradiquante], cũng như các chỉnh sửa cần thiết trong danh sách trên.

 




#746186 CMR: lcm([L1 : K],[L2 : K]) = [L1L2 : K]

Gửi bởi nmlinh16 trong 23-09-2024 - 04:07

Phản ví dụ: $K = \mathbb{Q}$, $F = \mathbb{Q}[\sqrt[3]{2}, \omega]$ (với $\omega = \frac{1 + \sqrt{-3}}{2}$ là căn bậc ba nguyên thủy của $1$), $L_1 = \mathbb{Q}[\sqrt[3]{2}]$ và $L_2 = \mathbb{Q}[\sqrt[3]{2}\omega]$. Khi đó $[L_1:K] = [L_2:K] = 3$ nhưng $L_1L_2 = F$ và $[F:K] = 6$.




#746000 Phân phối giả ngẫu nhiên: Tính tỉ lệ sát thương chí mạng theo tham số

Gửi bởi nmlinh16 trong 01-09-2024 - 18:26

Trong nhiều trò chơi điện tử, đòn đánh chí mạng thường được vận hành theo cơ chế phân phối giả ngẫu nhiên (pseudo random distribution) như sau.
Cho trước hai số thực $a,b \in [0,1]$. Ban đầu, nhân vật có giá trị đệm là $a$. Mỗi khi nhân vật tấn công, sinh một số ngẫu nhiên $p \in [0,1]$.
  • Nếu $p$ lớn hơn giá trị đệm thì đòn đánh không chí mạng và cộng thêm $b$ vào giá trị đệm.
  • Nếu $p$ nhỏ hơn hoặc bằng giá trị đệm thì đòn đánh có chí mạng, và đưa giá trị đệm về $a$.
Câu hỏi: Tính tỉ lệ chí mạng theo $a$ và $b$.

 




#745523 Chứng minh rằng nếu c|a và c|b thì c|(a,b)

Gửi bởi nmlinh16 trong 25-06-2024 - 15:11

Mình lại nghĩ lý luận theo số mũ của ước số nguyên tố chung là dễ nhất.

Cách này dễ hiểu để giải thích cho học sinh THCS nhưng mình thấy không thuận logic. Vì định lý về sự phân tích duy rất ra thừa số nguyên tố là một định lý khó và để chứng minh nó thì cần dùng bổ đề Gauss (nếu $a | bc$ và $\gcd(a,b) = 1$ thì $a|c$), và bổ đề Gauss chứng minh bằng đẳng thức Bézout.




#744984 vấn đề về hàm tử biểu diễn được của phạm trù

Gửi bởi nmlinh16 trong 13-05-2024 - 20:14

Cho $V$ là một không gian vectơ và $f: k^n \to V$ là một ánh xạ tuyến tính tùy ý. Gọi $(e_1,\ldots,e_n)$ là cơ sở chính tắc của $k^n$ và đặt $v_i:=f(e_i)$ với $i=1,\ldots,n$. Thế thì ta kiểm tra được $\Phi(V)(v_1,\ldots,v_n) = f$ (vì hai ánh xạ tuyến tính này bằng nhau khi tính tại từng phần tử cơ sở $e_i$).




#744885 Tìm ví dụ về "Mọi đẳng xạ đều là song xạ, nhưng một song xạ không nhất th...

Gửi bởi nmlinh16 trong 07-05-2024 - 08:15

Trong phạm trù các vành có đơn vị (cấu xạ là đồng cấu vành bảo toàn phần tử đơn vị), phép nhúng $\mathbb{Z} \hookrightarrow \mathbb{Q}$ là một song cấu nhưng không phải một đẳng cấu.

Thật vậy, dễ thấy đây là một đơn cấu. Để chỉ ra rằng nó là toàn cấu, giả sử ta có một vành $A$ và các đồng cấu vành $f,g: \mathbb{Q} \to A$ sao cho $f|_{\mathbb{Z}} = g|_{\mathbb{Z}}$. Với $n$ là số nguyên khác $0$, ta có $$f(\tfrac{1}{n})f(n) = f(n)f(\tfrac{1}{n}) = f(1) = 1_A,$$ nên $f(n)$ khả nghịch và nghịch đảo của nó là $f(n)^{-1} = f(\tfrac{1}{n})$. Tương tự, $g(n)$ khả nghịch và nghịch đảo của nó là $g(\tfrac{1}{n})$. Mà $f(n) = g(n)$ nên $f(\tfrac{1}{n}) = g(\tfrac{1}{n})$. Do đó, với mọi số hữu tỉ $x = \tfrac{m}{n}$, ta có $$f(\tfrac{m}{n}) = f(m)f(\tfrac{1}{n}) = g(m)g(\tfrac{1}{n}) = g(\tfrac{m}{n}),$$  hay $f=g$.

Cuối cùng, $\mathbb{Z} \hookrightarrow \mathbb{Q}$ không phải là đẳng cấu vì không có cấu xạ nào đi từ $\mathbb{Q}$ vào $\mathbb{Z}$.




#744713 CMR: $a^y + b^y + c^y \geq 3$

Gửi bởi nmlinh16 trong 29-04-2024 - 00:39

Nếu $y$ không phải là số nguyên thì sao bạn? Chẳng hạn $y = \frac{3}{2}$

Bài này phải giả sử $x$, $y$ hữu tỉ, vì THCS chưa học lũy thừa với số mũ thực.




#744621 Đạo hàm yếu của hàm Dirichlet là gì?

Gửi bởi nmlinh16 trong 22-04-2024 - 00:06

Trên mỗi đoạn $[a,b]$, ta có $\int_a^b \varphi(t) v(t) \, dt = -\int_a^b \varphi'(t) 1_{\mathbb{Q}}(t) \, dt = 0 = \int_a^b \varphi(t) \cdot 0\, dt$ với mọi hàm thử $\varphi$ (tức là hàm khả vi vô hạn thỏa mãn $\varphi(a) = \varphi(b) = 0$), nên theo định nghĩa của hàm suy rộng, ta có $v(t) = 0$.




#744552 Xác định chân trị mệnh đề $B = \forall x \in \mathbb R...

Gửi bởi nmlinh16 trong 14-04-2024 - 15:54

Mệnh đề đúng: Với mọi $x \in \mathbb{R}$, ta lấy $y = 2-x$, thế thì "$x+y = 3$" là một mệnh đề sai, vì thế "$(x+y = 3) \Rightarrow (x-y \ge 1)$" là một mệnh đề đúng. Như vậy $y = 2-x$ là một bằng chứng cho mệnh đề "$\exists y \in \mathbb{R} (x+y = 3) \Rightarrow (x-y \ge 1)$'', nên mệnh đề này đúng. Vì $x$ tùy ý nên mệnh đề đã cho đúng.