Giả sử $a,b \epsilon \mathbb{N*}$ sao cho $\frac{(a+b)^{2}+a+b}{ab}$ là một số nguyên.Gọi d là một ước số chung bất kì của a và b.CMR $d\leq [\sqrt{a+b}]$.Kí hiệu $[x]$ là số nguyên lớn nhất không vượt quá x.
- Lemonjuice yêu thích
Tình yêu mà tôi dành cho Toán học nhiều như dãy số Pi , không có điểm dừng
Gửi bởi thanhng2k7 trong 14-12-2021 - 11:58
Giả sử $a,b \epsilon \mathbb{N*}$ sao cho $\frac{(a+b)^{2}+a+b}{ab}$ là một số nguyên.Gọi d là một ước số chung bất kì của a và b.CMR $d\leq [\sqrt{a+b}]$.Kí hiệu $[x]$ là số nguyên lớn nhất không vượt quá x.
Gửi bởi thanhng2k7 trong 09-11-2021 - 12:21
Còn một cách chứng minh khác:
Viết lại bất đẳng thức đã cho thành $\sum \frac{(1-2a)^2)}{a^2+(b+c)^2}\geq \frac{3}{5}$
Áp dụng Bunhiacopxki dạng phân thức ta có
$\frac{(1-2b)^2}{b^2+(c+a)^2}+\frac{(1-2c)^2}{c^2+(a+b)^2)}\geq \frac{(2-2b-2c)^2}{b^2+c^2+(1-a)^2+(1-b)^2}=\frac{2a^2}{b^2+c^2+a}$
Quy về chứng minh $\frac{2a^2}{b^2+c^2+a}+\frac{(1-2a)^2}{a^2+(b+c)^2}\geq \frac{3}{5}$
Theo nguyên lí Dirichlet thì 2 trong 3 số $(a-\frac{1}{3}),(b-\frac{1}{3}),(c-\frac{1}{3})$ cùng dấu, không mất tổng quát giả sử $(b-\frac{1}{3})(c-\frac{1}{3})\geq 0\Rightarrow b^2+c^2\leq (b+c-\frac{1}{3})^2+\frac{1}{9}$
Do đó $\frac{2a^2}{b^2+c^2+a}\geq \frac{2a^2}{(a-\frac{2}{3})^2+\frac{1}{9}+a}=\frac{18a^2}{9a^2-3a+5}$
Suy ra $\frac{2a^2}{b^2+c^2+a}+\frac{(1-2a)^2}{a^2+(b+c)^2}\geq \frac{18a^2}{9a^2-3a+5}+\frac{(1-2a)^2}{a^2+(b+c)^2}$
Dễ dàng cm $\frac{18a^2}{9a^2-3a+5}+\frac{(1-2a)^2}{a^2+(b+c)^2}\geq \frac{3}{5}$
$\Leftrightarrow (3a-1)^2(17a^2-8a+5)\geq 0$
Dấu"=" xảy ra khi $a=b=c=\frac{1}{3}$
Gửi bởi thanhng2k7 trong 08-11-2021 - 21:53
Cho $a,b,c$ dương thỏa mãn a+b+c=1.CMR:
$\frac{(b+c-a)^2}{a^2+(b+c)^2}+\frac{(c+a-b)^2}{b^2+(c+a)^2}+\frac{(a+b-c)^2}{c^2+(a+b)^2}\geq \frac{3}{5}$
(Gợi ý là dùng nguyên lí Dirichlet và bất đẳng thức Bunyakovsky để chứng minh)
Gửi bởi thanhng2k7 trong 08-11-2021 - 21:14
Giả sử tồn tại $x,y\epsilon Z$ sao cho thỏa mãn phương trình đã cho
Ta có $x^3+y^3+6xy=-5$
$\Leftrightarrow x^3+y^3-8+6xy=-13$
$\Leftrightarrow (x+y-2)(x^2-xy+2x+2y+4+y^2)=-13$
Với x,y nguyên thì $x+y-2$,$x^2-xy+2x+2y+4+y^2$ nguyên
Mà $x^2+y^2-xy+2x+2y+4=\frac{1}{2}(2x^2+2y^2-2xy+4x+4y+8)=\frac{1}{2}[(x-y)^2+(x+2)^2+(y+2)^2]\geq 0$
nên $x+y-2$ âm
Lập bảng và xét các trường hợp
Gửi bởi thanhng2k7 trong 08-11-2021 - 16:31
Có $(x-1)^{2}\geq 0$
$\Leftrightarrow x^{2}-2x+1\geq 0$
$\Leftrightarrow (x^{2}-2x+1)(x+2)\geq 0$
$\Leftrightarrow x^{3}-3x+2\geq 0$
$\Leftrightarrow x^{3}\geq 3x-2$
Khi đó ta có
$x^{3}+y^{3}+z^{3}\geq 3(x+y+z)-6$
Hay $x+y+z\leq 3$
Xét $x^3+y^3+z^3-3xyz$
$=(x+y+z)(x^2+y^2+z^2-xy-yz-zx)$
$\leq 3(x^2+y^2+z^2-xy-yz-zx)$
Hay $3-3xyz\leq 3( x^2+y^2+z^2-xy-yz-zx)$
$\Leftrightarrow 1-xyz\leq x^2+y^2+z^2-xy-yz-zx$
$\Leftrightarrow -xyz\leq x^2+y^2+z^2-xy-yz-zx-1$
$\Leftrightarrow 3(xy+yz+zx)-xyz\leq (x+y+z)^2-1\leq 8$( Do $x+y+z\leq 3$)
Dấu "=" xảy ra
$\Leftrightarrow x=y=z=1$
Gửi bởi thanhng2k7 trong 08-11-2021 - 15:40
*Giải thích thêm:
$\frac{p(4q-p^{2})}{9}=\frac{1}{3}(4q-9)$
$\Leftrightarrow 4pq-p^{3}=12q-27$
Thay $p=a+b+c=3;q=ab+bc+ca$ ta được
$27-12(ab+bc+ca)+12(a+b+c)-27=0$ (luôn đúng )
Gửi bởi thanhng2k7 trong 08-11-2021 - 15:28
Đặt $x+y+z=p,xy+yz+zx=q,xyz=r$
Khi đó bất đẳng thức trơ thành $3r+9\geq 4q$
Xét bất đẳng thức Schur bậc 3 dạng:
$4(a^{3}+b^{3}+c^{3})+15abc\geq (a+b+c)^{3}$
$\Leftrightarrow r\geq \frac{p(4q-p^{2})}{9}=\frac{1}{3}(4q-9)$
$\Leftrightarrow 3r+12\geq 4q-9+12 \Leftrightarrow 3r+9\geq 4q$
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Community Forum Software by IP.Board
Licensed to: Diễn đàn Toán học