Bài 1:
a) Ta có $u_2 = \sqrt{3 + 1} = 2 < 3 = u_1$ nên bằng quy nạp, ta chứng minh được $u_{n+1} = \sqrt{u_n + \frac{1}{n}} < \sqrt{u_{n-1} + \frac{1}{n-1}} = u_n$. Suy ra $(u_n)$ là dãy giảm.
b) Đầu tiên, ta chứng minh $u_n > 1 + \frac{1}{n},\forall n$ bằng quy nạp theo $n$. Rõ ràng mệnh đề đúng với $n=1$.
Giả sử ta đã có $u_k > 1 + \frac{1}{k}$, từ công thức truy hồi ta có $u_{k+1} > \sqrt{1 + \frac{2}{k}} > \sqrt{1 + \frac{2}{k} + \frac{1}{(k+1)^2} - \frac{2}{k(k+1)}} = 1 + \frac{1}{k+1}$.
Theo nguyên lí quy nạp, ta có $u_n > 1 + \frac{1}{n},\forall n (1)$.
Tiếp theo, ta chứng minh $u_n < 1 + \frac{1}{n} + \frac{2}{n^2}, \forall n$ bằng quy nạp theo $n$.
Bằng các tính toán trực tiếp, ta chỉ ra được $u_7 < 1 + \frac{1}{7} + \frac{2}{7^2}$.
Giả sử $u_k < 1 + \frac{1}{k} + \frac{2}{k^2}$ ta có $u_{k+1} < \sqrt{1 + \frac{2}{k} + \frac{2}{k^2}}$ ($k \ge 7$).
Ta cần có $\sqrt{1 + \frac{2}{k} + \frac{2}{k^2}} < 1 + \frac{1}{k+1} + \frac{2}{(k+1)^2} (*)$.
Bất đẳng thức trên tương đương với $\frac{2}{k(k+1)} < \frac{3k^2 - 4k - 2}{k^2(k+1)^2} + \frac{4}{(k+1)^3} + \frac{4}{(k+1)^4}$.
Mặt khác, ta có bất đẳng thức mạnh hơn là $3k^2 - 4k - 2 > 2k(k+1)$ với $k \ge 7$ nên $(*)$ đúng.
Theo nguyên lí quy nạp, ta có $u_n < 1 + \frac{1}{n} + \frac{2}{n^2}, \forall n (2)$.
Kết hợp $(1),(2)$ ta được $\displaystyle \lim_{n \to \infty} n(u_n - 1) = 1$.