Cho a,b,c là 3 cạnh của một tam giác, chứng minh rằng: $a^2+b^2+c^2\geq 4\sqrt{3}S+(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2$
Cho a,b,c là 3 cạnh của một tam giác, chứng minh rằng: $a^2+b^2+c^2\geq 4\sqrt{3}S+(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2$
Cho a,b,c là 3 cạnh của một tam giác, chứng minh rằng: $a^2+b^2+c^2\geq 4\sqrt{3}S+(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2$
Lời giải :
Đổi biến $(a,b,c)\rightarrow (x+y,y+z,z+x)$
Khi đó : BĐT $\Leftrightarrow \sum (x+y)^2\geq 4\sqrt3S+\sum (x-y)^2\Leftrightarrow 4\sum xy\geq 4\sqrt3S\Leftrightarrow \sum xy\geq \sqrt3S$
Mặt khác $\sum xy\geq \sqrt{3xyz(x+y+z)}=\sqrt3S$ ( AM-GM tiếp sức Hê-rông )
Dấu "=" xảy ra khi tam giác ABC đều
Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi hoanglong2k: 06-06-2015 - 06:40
Cho a,b,c là 3 cạnh của một tam giác, chứng minh rằng: $a^2+b^2+c^2\geq 4\sqrt{3}S+(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2$
Đây là BDT Hadwinger-Finsler, làm mạnh bài bất của bài bất trong kì thi IMO 1961
Cách khác:
BDT cần chứng minh tương đương: $$2(ab+bc+ca)-(a^2+b^2+c^2)\ge 4\sqrt{3} S$$
Ta có: $S=\dfrac{1}{2}ab\sin C$ nên dễ dàng chỉ ra được: $$ab+bc+ca=2S\left(\dfrac{1}{\sin C}+\dfrac{1}{\sin B}+\dfrac{1}{\sin C}\right)$$ Ngoài ra, ta còn có KQ quen thuộc sau: $$a^2+b^2+c^2=4S(\cot A+\cot B+\cot C)$$ Từ đó chuyển bài toán về CM: $$\dfrac{1-\cos A}{\sin A}+\dfrac{1-\cos B}{\sin B}+\dfrac{1-\cos C}{\sin C}\ge\sqrt{3}\\\Leftrightarrow \tan \dfrac{A}{2}+\tan\dfrac{B}{2}+\tan\dfrac{C}{2}\ge\sqrt{3}$$ BDT này đúng vì: $$\left( \tan \dfrac{A}{2}+\tan\dfrac{B}{2}+\tan\dfrac{C}{2}\right)^2\ge 3\left(\tan\dfrac{A}{2}\tan\dfrac{B}{2}+\tan\dfrac{B}{2}\tan\dfrac{C}{2}+\tan\dfrac{C}{2}\tan\dfrac{A}{2}\right)=3$$Bài toán được CM.
Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi Trung Gauss: 06-06-2015 - 09:29
Tiếp thu ý kiến của anh ducvipdh12
Phân tích bài toán : Ta thấy bên VT xuất hiện các đại lượng $a^{2},b^{2}.c^{2}$ còn bên VP xuất hiện các đại lượng $(a-b)^{2},...$
Thế nên không do dự , ta khai triển VP ra để rút gọn với VT ta được : $2\sum ab -\sum a^{2}\geq 4\sqrt{3}S (*)$
Tới đây , ta chú ý rằng $VP(*)$ có đại lượng $S$ ngay lúc đó ta nghĩ rằng bằng một cách " diệu kì " nào đó ta có thể làm mất $S$ và chuyển bài toán trên về bđt lượng giác và áp dụng các bđt lượng giác cơ bản để chứng minh . Tiếp theo để cụ thể hóa ý tưởng trên ta sẽ tìm mối liên hệ giữa $ab$ và S .
Mặt nhiên ta biết : $2S=absinC\Rightarrow 2ab=\frac{4S}{sin C}$
tt ta có : $2S=bcsinA\Rightarrow 2bc=\frac{4S}{sin A}$
$2S=casinB\Rightarrow 2ca=\frac{4S}{sin B}$
Cộng vế theo vế ta được : $2\sum ab=4S(\sum \frac{1}{sin A})$
Tiếp theo , ta sẽ đi tìm mối liên hệ giữa $a^{2}$ và S . Các đại lượng $a^{2}$ làm cho chúng ta nghĩ tới định lý cosin .
$a^{2}=b^{2}+c^{2}-2bccosA$
tt ta cũng có : $b^{2}=a^{2}+c^{2}-2accosB$
$c^{2}=a^{2}+b^{2}-2abcosC$
Cộng vế theo vế ta được : $\sum a^{2}=2abcosC+2bccosA+2cacosB$
mà ở trên ta đã tìm được mối quan hệ giữa $ab$ và S
Nên ta có mối quan hệ giữa $a^{2}$ và $S$ là :
$\sum a^{2}=2abcosC+2bccosA+2cacosB=\frac{4S.cosC}{sinC}+\frac{4S.cosA}{sinA}+\frac{4S.cosB}{sinB}=4S(\sum \frac{1}{tan A})$
Cuối cùng ,ta chỉ việc chứng minh bđt lượng giác sau :
$\sum \frac{1}{sin A}-\sum \frac{1}{tan A}\geq \sqrt{3}$
$\Leftrightarrow \sum \frac{1}{sin A}-\frac{\sum tanA.tanB}{\prod tanA}\geq \sqrt{3}$
Tới đây thì không mấy khó khăn để chứng minh
Mở rộng bài toán : Từ bài toán trên có thể mở rộng các bài toán sau :
1. $ab+bc+ca\geq 4\sqrt{3}S$
2. $\sum ab\geq 4\sqrt{3}S+\frac{1}{2}(\sum (a-b)^{2})$
Bài toán trên cho ta thấy được chặn dưới của $\sum a^{2}$ , ta cũng có chặn trên của nó :
$\sum a^{2}\leq 3\sum (a-b)^{2}+4\sqrt{3}S$
Điều tôi muốn biết trước tiên không phải là bạn đã thất bại ra sao mà là bạn đã chấp nhận nó như thế nào .
- A.Lincoln -Đây chính là bất đẳng thức Hadwinger-Finsler, BĐT cần chứng minh tương đương với
$\sum (p-b)(p-c)\geq \sqrt{3p(p-a)(p-b)(p-c)}$
Khi đó đặt $x=p-a; y=p-b; z=p-c$ thì BĐT trở thành
$xy+yz+xz\geq \sqrt{3xyz(x+y+z)}$
Chứng minh điều này bằng BĐT AM-GM
0 thành viên, 0 khách, 0 thành viên ẩn danh