Chứng minh rằng với mọi n là số nguyên dương luôn tồn tạị $k \in \mathbb{N}$ thỏa mãn:
$$2^{n}|19^{k}-97$$
Bạn có thể tham khảo ở đây: http://diendantoanho...psilon-mathbbn/
Có 210 mục bởi the unknown (Tìm giới hạn từ 10-06-2020)
Đã gửi bởi the unknown on 29-06-2016 - 17:06 trong Số học
Chứng minh rằng với mọi n là số nguyên dương luôn tồn tạị $k \in \mathbb{N}$ thỏa mãn:
$$2^{n}|19^{k}-97$$
Bạn có thể tham khảo ở đây: http://diendantoanho...psilon-mathbbn/
Đã gửi bởi the unknown on 28-06-2016 - 10:51 trong Số học
(AoPS) Giả sử rằng $p,q$ là các số nguyên tố sao cho $3\nmid p+q$ và $n,r$ là các số nguyên dương. Tìm tất cả các bộ bốn $(p,q,n,r)$ thỏa mãn $p+q=r(p-q)^n$.
Đã gửi bởi the unknown on 27-06-2016 - 14:25 trong Số học
Tìm tất cả các số nguyên tố $p$ sao cho phương trình sau có nghiệm nguyên: $x^{4}+4=py^{4}.$
Bài toán này từng được thảo luận ở đây: http://diendantoanho...-nghiệm-nguyên/
Đã gửi bởi the unknown on 27-06-2016 - 07:00 trong Số học
Mình nghĩ bài toán tổng quát sau đây cũng đúng: Cho $m$ là một số nguyên dương, $m>1$. Tìm tất cả các số nguyên dương lẻ $n$ để $n\mid (2^m-1)^n+1$.
Đã gửi bởi the unknown on 26-06-2016 - 20:10 trong Bất đẳng thức - Cực trị
Bài 46 (JBMO). Cho $a,b,c $ là ba số thực dương. Chứng minh rằng
\[\frac{8}{(a+b)^2 + 4abc} + \frac{8}{(b+c)^2 + 4abc} + \frac{8}{(a+c)^2 + 4abc} + a^2 + b^2 + c ^2 \ge \frac{8}{a+3} + \frac{8}{b+3} + \frac{8}{c+3}.\]
Ta có: $\sum \frac{8}{(a+b)^2+4abc}+\sum a^2\geq \sum \frac{8}{(a+b)^2+c(a+b)^2}+\sum \frac{a^2+b^2}{2}\geq \sum (\frac{8}{(c+1)(a+b)^2}+\frac{(a+b)^2}{4})\geq \sum \frac{2\sqrt{2}}{\sqrt{a+1}}$
Bất đẳng thức chứng minh đúng bởi vì ta có đánh giá sau: $\frac{2\sqrt{2}}{\sqrt{a+1}}\geq \frac{8}{a+3}\Leftrightarrow (a+3)^2\geq 8a+8\Leftrightarrow (a-1)^2\geq 0$ ( luôn đúng ).
Và vì vậy nên: $\sum \frac{2\sqrt{2}}{\sqrt{a+1}}\geq \sum \frac{8}{a+3}$.
Vậy bất đẳng thức chứng minh đúng, đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c=1$.
Đã gửi bởi the unknown on 26-06-2016 - 20:01 trong Số học
Bài toán: (JBMO 2016) Tìm tất cả bộ ba số nguyên $(a,b,c)$ để số: $N=\frac{(a-b)(b-c)(c-a)}{2}+2$
là một lũy thừa của $2016$.
Đã gửi bởi the unknown on 26-06-2016 - 16:44 trong Bất đẳng thức và cực trị
Cho a,b,c thực thỏa mãn: $a^3+b^3+c^3-3abc=2$ và $a+b+c=2$.
Tìm GTLN của: $P=max[a,b,c]-min[a,b,c]$
Ta có $a^3+b^3+c^3-3abc=(a+b+c)(a^2+b^2+c^2-ab-bc-ca)=2\Rightarrow a^2+b^2+c^2-ab-bc-ca=1$
Như vậy ta có: $\left\{\begin{matrix} a^2+b^2+c^2-ab-bc-ca=1 (1) \\ a+b+c=2\\ \end{matrix}\right.$.
Không mất tính tổng quát có thể giả sử $a=\max[a,b,c]$ và $c=\min[a,b,c]$.
Ta có $b=2-a-c$ và thay vào $(1)$ và biến đổi ta được $a^2+c^2+ac-2a-2b+1=0\Leftrightarrow 4(a^2+c^2+ac-2a-2c+1)=0\Leftrightarrow 3(a+c)^2-8(a+c)+(a-c)^2+4=0\Leftrightarrow 3(a+c-\frac{4}{3})^2+(a-c)^2-\frac{4}{3}=0\geq (a-c)^2-\frac{4}{3}$
Như vậy ta có: $(a-c)^2\leq \frac{4}{3}\Rightarrow a-c\leq \frac{2\sqrt{3}}{3}$.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi: $\left\{\begin{matrix} a+c=\frac{4}{3}\\ a-c=\frac{2\sqrt{3}}{3}\\ \end{matrix}\right. \Rightarrow a=\frac{2+\sqrt{3}}{3},b=\frac{2}{3}, c=\frac{2-\sqrt{3}}{3}$.
Do đó GTLN của $\max[a,b,c]-\min[a,b,c]$ là $\frac{2\sqrt{3}}{3}$, xảy ra khi $a=\frac{2+\sqrt{3}}{3},b=\frac{2}{3}, c=\frac{2-\sqrt{3}}{3}$ và các hoán vị.
Đã gửi bởi the unknown on 25-06-2016 - 21:13 trong Số học
Chứng minh rằng tồn tại vô hạn số nguyên dương $n$ để: $n\mid 2^n-8$.
Đã gửi bởi the unknown on 25-06-2016 - 10:14 trong Số học
P/S: Có lẽ đề sai.
Thực ra đề không sai đâu bạn, chỉ là đề gốc là chứng minh không tồn tại các số nguyên $x,y$ thôi .
Có một cách làm khác sử dụng định lí Fermat nhỏ:
Ta có: $x^5+y^5+1\equiv x+y+1(\mod 5)$ và $(x+2)^5+(y-3)^5\equiv x+2+y-3=x+y-1 (\mod 5)$
Và như vậy ta có: $x+y+1\equiv x+y-1(\mod5)\Rightarrow 2\equiv 0(\mod5)$ ( vô lí) nên phương trình vô nghiệm.
Một bài toán khác: Giải phương trình nghiệm nguyên: $x^5+y^5-1=(x+2)^5+(y-3)^5$.
Đã gửi bởi the unknown on 25-06-2016 - 09:43 trong Số học
Giải phương trình nghiệm nguyên: $x^5+y^5+1=(x+2)^5+(y-3)^5$.
Đã gửi bởi the unknown on 22-06-2016 - 14:43 trong Bất đẳng thức và cực trị
Cho x,y,z dương thỏa mãn: $xy+yz+zx=1$.
Tìm MAX của: $M=\frac{1}{1+x^2}+\frac{1}{1+y^2}+\frac{1}{1+z^2}$
Để ý rằng ta có bất đẳng thức quen thuộc: $8(x+y+z)(xy+yz+zx)\leq9(x+y)(y+z)(z+x)$. Thật vậy bất đẳng thức này tương đương với $\sum x(y-z)^2\geq 0$ luôn đúng do $x,y,z$ dương, kết hợp với giả thiết $xy+yz+zx=1$ ta có: $\frac{x+y+z}{(x+y)(y+z)(z+x)}\leq \frac{9}{8}$,
Như vậy ta có: $\sum \frac{1}{x^2+1}= \sum \frac{1}{x^2+xy+xz+yz}=\sum \frac{1}{(x+z)(x+y)}=\frac{2(x+y+z)}{(x+y)(y+z)(z+x)}\leq 2.\frac{9}{8}=\frac{9}{4}$.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $x=y=z=\frac{1}{\sqrt{3}}$.
Đã gửi bởi the unknown on 18-06-2016 - 11:09 trong Phương trình - hệ phương trình - bất phương trình
Giải hệ phương trình: $$\left\{\begin{matrix} x^{3}+x(y-z)^{2}=2\\y^{3}+y(z-x)^{2}=30 \\z^{3}+z(x-y)^{2}=16 \end{matrix}\right.$$
Từ hệ phương trình ta có: $x^3+x(y-z)^2+y^3+y(x-z)^2=2(z^3+z(x-y)^2)\Leftrightarrow (x+y-2z)(x^2+y^2+z^2)=0$. Hơn nữa nếu $x^2+y^2+z^2=0$ thì $x=y=z=0$ không thỏa mãn hệ. Vậy $x+y-2z=0$ hay $z=\frac{x+y}{2}$ và thay vào hai phương trình đầu ta có được:
$\left\{\begin{matrix} x^3+x\frac{(x-y)^2}{4}=2\\ y^3+y\frac{(x-y)^2}{4}=30\\ \end{matrix}\right. \Rightarrow \left\{\begin{matrix} 4x^3+x(x-y)^2=8\\ 4y^3+y(x-y)^2=120\\ \end{matrix}\right. \Rightarrow 15(4x^3+x(x-y)^2)-(4y^3+y(x-y)^2)=0\Leftrightarrow (3x-y)(25x^2-2xy+5y^2)=0$.
Nếu $25x^2-2xy+5y^2=0$ suy ra $x=y=0$ nên vô lí.
Nếu $3x-y=0$ thì $4x^3+x(x-y)^2=8x^3=8\Rightarrow x=1\Rightarrow y=3\Rightarrow z=2$.
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất $(1;3;2)$.
Đã gửi bởi the unknown on 15-06-2016 - 20:32 trong Số học
Cho 13 số thực $a_1,a_2,...a_{13}$ đôi một khác nhau. Chứng minh rằng tồn tại $a_j$ và $a_k,1\le j,k \le 13$ sao cho
$0<\frac{a_j-a_k}{1+a_ja_k}<\sqrt{\frac{2-\sqrt{3}}{2+\sqrt{3}}}$
Một cách làm hơi lương giác một tí :
Đặt $a_i=tan x_i$ với $x\in (-\frac{\pi }{2},\frac{\pi}{2})$. không mất tính tổng quát ta giả sử $a_1<a_2<...<a_{13}$. Khi đó ta có $-\frac{\pi}{2}<x_1<x_2<x_3<...<x_{13}<\frac{\pi}{2}<x_1+\pi$. Khi đó dễ thấy đoạn $[x_1,x_1+\pi]$ chia thành 13 đoạn bởi $x_2,x_3,...,x_{13}$ nên tồn tại một đoạn có độ dài không vượt quá $\frac{\pi}{13}$. Xét hai trường hợp:
TH1: Nếu có đoạn $[x_{i-1},x_i]$ có độ dài nhỏ hơn $\frac{\pi}{13}$, khi đó ta có: $0<x_i-x_{i-1}<\frac{\pi}{12}\Rightarrow 0<tan(x_i-x_{i-1})<tan\frac{\pi}{12}$.
TH2: Nếu chỉ có đoạn $[x_{13},x_1+\pi]$ có đội dài bé hơn $\frac{\pi}{13}$, khi đó ta có: $0<x_1+\pi-x_{13}<\frac{\pi}{12}\Rightarrow 0<tan(x_1+\pi-x_{13})<tan{\frac{\pi}{12}}\Rightarrow 0<tan(x_{1}-x_{13})<tan{\frac{\pi}{12}}$.
Như vậy tồn tại hai số $i,j$ để $0<tan(x_i-x_j)<\frac{\pi}{12}$. Để ý rằng $tan(x_i-x_j)=\frac{a_i-a_j}{1+a_ia_j}$ và $tan\frac{\pi}{12}=\sqrt{\frac{2-\sqrt{3}}{2+\sqrt{3}}}$, từ đó suy ra điều phải chứng minh.
Đã gửi bởi the unknown on 15-06-2016 - 17:11 trong Số học
Mình nghĩ không nên áp dụng quá máy móc công cụ như vậy. :v
Với $a$ không là bội của $7$ thì đặt $a=7k\pm r(r\in (1;2;3))$.
$a^{3}=343k^{3}\pm 147k^{2}+21kr^{2}\pm r^{3}\Rightarrow a^{3}=7l\pm -1(k,l\in \mathbb{Z})\Rightarrow ĐPCM$
Có một cách khác để chứng minh thay cho việc xét các giá trị của bạn ( bởi nếu với các số lớn hơn, ví dụ $2017$ chẳng hạn thì chắc thử hết mùa Euro chưa xong ).
Xét các số $a,2a,3a,4a,5a,6a$ và $a$ là một số không chia hết cho $7$, khi đó các số này cũng không chia hết cho $7$ và không tồn tại hai số chia $7$ cùng số dư, thật vậy nếu có, giả sử là số $ma-na$ ($0<n<m<7$), và ta có $0<m-n<7$ nên $(m-n)a$ không chia hết cho $7$ nên sẽ vô lí. Mặt khác một số chia không chia hết cho $7$ chia $7$ chỉ nhận $6$ số dư, tức là $a,2a,3a,4a,5a,6a$ chia $7$ nhận $6$ số dư khác nhau từ $1$ đến $6$ ( hay nói nôm na là $a,2a,3a,4a,5a,6a$ là một hệ thặng dư đầy đủ $mod$ $7$, cái này học sau ). Tức là $a.2a.3a.4a.5a.6a\equiv 1.2.3.4.5.6 (mod 7)\Rightarrow a^6\equiv 1(mod7)$. Vậy bài toán được chứng minh.
Bằng cách tương tự ta chứng minh được định lí Fermat và tổng quát hơn là định lí Euler.
Đã gửi bởi the unknown on 15-06-2016 - 16:39 trong Số học
Bài 57 Cho $a_{1}=\frac{2}{3}$,$a_{n+1}=\frac{1}{2}(a_{n}+\frac{1}{3a_{n}}$
CMR $\frac{3}{3a_{n}^{2}-1}$ là số chính phương với mọi $n\in \mathbb{N}^{*}$
Bằng quy nạp ta chứng minh rằng $\frac{3}{3a_n^2-1}$ là số chính phương với mọi $n\in \mathbb{N}^{*}$. Thật vậy theo giả thiết ta có điều cần chứng minh hiển đúng với $n=1$. Giả sử rằng với $n\geq 1$ thì điều giả sử là đúng thì ta sẽ chứng minh cho trường hợp $n+1$.
Theo giả thiết ta có: $\frac{1}{a_n-a_{n+1}}=\frac{6a_n}{3a_n^2-1}$. Theo giả thiết quy nạp ta có: $\frac{3}{3a_n^2-1}$ là số chính phương nên có số $k$ nguyên dương để $\frac{3}{3a_n^2-1}=k^2$$\Rightarrow a_n^2=\frac{k^2+3}{3k^2}\Rightarrow a_n=\sqrt{\frac{k^2+3}{3k^2}}$.
Mặt khác dễ thấy $a_n$ là số hữu tỉ với mọi số nguyên dương $n$, do đó $\sqrt{3(k^2+3)}=3a_nk$ là một số hữu tỉ mà $3(k^2+3)$ là một số nguyên dương nên $3(k^2+3)$ là một số chính phương. Mặt khác $3\mid 3(k^2+3)\Rightarrow 9\mid 3(k^2+3)\Rightarrow 3\mid k^2+3$ và suy ra $\sqrt{\frac{k^2+3}{3}}=\frac{\sqrt{3(k^2+3)}}{3}$ là một số nguyên.
Vậy ta có $\frac{1}{a_n-a_{n+1}}=\frac{6a_n}{3a_n^2-1}=2a_n.k^2=2k\sqrt{\frac{k^2+3}{3}}$ là một số nguyên.
Mặt khác từ giả thiết ta có $6a_na_{n+1}=3a_n^2+1\Leftrightarrow 3(a_n-a_{n+1})^2=3a_{n+1}^2-1\Rightarrow \frac{3}{3a_{n+1}^2-1}=(\frac{1}{a_n-a_{n+1}})^2$ là một số chính phương. Do đó theo nguyên lí quy nạp, bài toán được chứng minh.
Bài 58: (IMO 1987)
Cho $n$ là một số nguyên, $n\geq 2$. Chứng minh rằng nếu $k^2+k+n$ là một số nguyên tố với mọi số nguyên $k$ thỏa mãn $0\leq k\leq \sqrt{\frac{n}{3}}$ thì $k^2+k+n$ cũng sẽ là một số nguyên tố với mọi số nguyên $k$ thỏa $0\leq k \leq n-2$.
Đã gửi bởi the unknown on 15-06-2016 - 15:33 trong Tài liệu - Đề thi
Bài này hoán vị vòng quang nên bạn chỉ có thể giả sử b nằm giữa a và c chứ không thể như phần màu đỏ được
ừ nhỉ mình nhầm, cám ơn bạn đã nhắc.
Đã gửi bởi the unknown on 15-06-2016 - 12:27 trong Bất đẳng thức và cực trị
Cho a,b,c không âm thỏa mãn: $\sum a^2=3$
Tìm MAX: F=$\frac{1}{5-2ab}+\frac{1}{5-2bc}+\frac{1}{5-2ca}$
Một hướng làm khác :
Với $x\in [0;\frac{3}{2}]$ thì $\frac{1}{5-2x}\leq \frac{2x^2-2x+3}{9}\Leftrightarrow (x-1)^2(3-2x)\geq 0$ (luôn đúng).
Mặt khác theo AM-GM thì để ý rằng $ab,bc,ca\in[0;\frac{3}{2}]$ nên do đó ta có:
$\sum \frac{1}{5-2ab}\leq \sum \frac{2a^2b^2-2ab+3}{9}= \frac{2}{9}(\sum a^2b^2-\sum ab)+1$.
Mặt khác ta có: $\sum a^2b^2\leq \frac{(ab+bc+ca)^2}{3}\leq \frac{(ab+bc+ca)(a^2+b^2+c^2)}{3}= \sum ab\Rightarrow \sum \frac{1}{5-2ab}\leq 1$.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $a=b=c=1$.
Đã gửi bởi the unknown on 15-06-2016 - 09:48 trong Phương trình, hệ phương trình và bất phương trình
Bài này hơi vượt THCS đấy nhỉ, sơ qua ý tưởng là thế này :
Xét đường tròn $(O,2)$ và bốn điểm $A(1;1),B(1;-1),C(-1;1),D(-1;-1)$. Khi đó ta xét bốn đường tròn tâm $A,B,C,D$ cùng bán kính là $\sqrt{2}$. Dễ chứng minh rằng một điểm $M(x,y)$ thỏa mãn đề bài thì phải nằm trên hoặc ngoài đường tròn $(O)$, nhưng lại nằm trong hoặc trên các đường tròn tâm $A,B,C,D$ và từ đó ta biểu diễn được tọa độ các điểm thỏa.
Đã gửi bởi the unknown on 14-06-2016 - 20:29 trong Số học
Cho $a,b$ là các số nguyên dương thoả mãn $k=\frac{a^{2}+b^{2}}{ab-1}$ là số nguyên. Chứng minh rằng: $k=5$.
Một cách làm khác :
GIả sử trong các cặp số $(a,b)$ nguyên dương thỏa thì xét cặp $(a,b)$ có tổng $a+b$ nhỏ nhất, và không mất tính tổng quát giả sử $a\geq b$. Khi đó xét phương trình ẩn $x$: $x^2-x.kb+b^2+k=0$. Hiển nhiên phương trình này có một nghiệm là $a$ và theo định lí Viet thì phương trình có một nghiệm là $t$ thỏa:
$\left\{\begin{matrix} t+a=kb\\ ta=b^2+k\\ \end{matrix}\right.$
Từ đó dễ dàng suy ra $t$ nguyên dương và do tính nhỏ nhất của tổng $a+b$ ta suy ra $t\geq a$, do đó $2t\geq kb\Rightarrow 2at\geq kab\geq kb^2\Rightarrow 2b^2+2k\geq kb^2\Rightarrow b^2\leq \frac{2k}{k-2}$. Mặt khác do AM-GM dễ dàng suy ra $k=\frac{a^2+b^2}{ab-1}\geq \frac{2ab}{ab-1}> 2$ nên $k\geq 3$, suy ra $b^2\leq 6$. Đến đây suy ra $b=2$ hoặc $b=1$, rồi sau đó thử các giá trị này vào phương trình ban đầu tìm $a$ và suy ra được $k=5$ (đpcm).$\blacksquare$
P.s: Bằng cách tương tự như trên ta giải quyết được một bài toán quen thuộc sau: Cho $a,b$ là các số nguyên dương sao cho $k=\frac{a^2+b^2}{ab+1}$ là số nguyên. Chứng minh $k$ là số chính phương.
Đã gửi bởi the unknown on 13-06-2016 - 20:22 trong Toán rời rạc
Giả sử trong mặt phẳng có $7$ điểm và không có $3$ điểm nào thẳng hàng. Gọi $h$ là độ dài đoạn thẳng lớn nhất trong các đoạn thẳng nối $2$ trong $7$ điểm đã cho. Chứng minh tồn tại một tam giác có đỉnh thuộc $7$ điểm đã cho và có diện tích nhỏ hơn $\frac{h^2(4\pi -3\sqrt{3})}{24}$.
Tổng quát: Liệu có thể tổng quát bài toán này trong trường hợp $n$ ($n\geq3$) điểm trên mặt phẳng?
Đã gửi bởi the unknown on 12-06-2016 - 15:36 trong Số học
Giải phương trình: $2^p+3^p=x^{y+1}$, trong đó $p$ là số nguyên tố và $x,y$ là các số nguyên dương.
Đã gửi bởi the unknown on 12-06-2016 - 11:17 trong Số học
3. Chứng minh tồn tại các số nguyên a, b, c sao cho:
$0 < \left | a + b\sqrt{2} + c\sqrt{3} \right | < \frac{1}{1000}$
Cho $c=0$, ta sẽ chứng minh tồn tại các số nguyên $a,b$ để $\left | a+b\sqrt{2} \right |<\frac{1}{1000}$. Ta sẽ chọn $a,b$ là các số nguyên trong khai triển $(\sqrt{2}-1)^{n}=a+b\sqrt{2}$. Hiển nhiên vì $0< \sqrt{2}-1< 1$ nên với $n$ đủ lớn thì ta sẽ có $0< (\sqrt{2}-1)^{n}< \frac{1}{1000}$, tức là $0< (a+b\sqrt{2})< \frac{1}{1000}$, tức là ta có thể chọn được các số $a,b,c$ ( đpcm ).
SpoilerĐể cho cụ thể hơn cho bạn khỏi thắc mắc, ta có $0<(\sqrt{2}-1)^3< \frac{1}{10}\Rightarrow 0< (\sqrt{2}-1)^9<(\frac{1}{10})^3=\frac{1}{1000}$. Do đó ta sẽ chọn $a,b$ là các số nguyên trong khai triển của $(\sqrt{2}-1)^9=a+b\sqrt{2}$, $c=0$ thì ta sẽ được một bộ các số nguyên thỏa mãn đề bài.
Đã gửi bởi the unknown on 12-06-2016 - 10:00 trong Góc giao lưu
có bà con nào thi 2 trường không?
Có đây và chế @O0NgocDuy0O nữa đấy
Đã gửi bởi the unknown on 11-06-2016 - 17:34 trong Bất đẳng thức và cực trị
Cho 3 số thực dương a,b,c. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức :
M=$\frac{3a^{4}+3b^{4}+c^{3}+2}{(a+b+c)^{3}}$
Sử dụng bất đẳng thức AM-GM cho bộ $4$ số ta được: $a^4+a^4+a^4+1\geq 4\sqrt[4]{a^{12}}=4a^3$. Và tương tự ta cũng được $3b^4+1\geq 4b^3$. Do đó: $3a^4+3b^4+c^3+2\geq 4a^3+4b^3+c^3$.
Đến đây sử dụng BĐT Holder ta được: $(4a^3+4b^3+c^3)(1+1+2)(1+1+2)\geq 4(a+b+c)^3\Rightarrow \frac{4a^3+4b^3+c^3}{(a+b+c)^3}\geq \frac{1}{4}$.
Đẳng thức xảy ra khi $a=b=1,c=2$.
Vậy......
Đã gửi bởi the unknown on 11-06-2016 - 16:56 trong Bất đẳng thức và cực trị
Bài toán: Cho ba số thực dương $a,b,c$ thỏa mãn $\frac{1}{a}+\frac{2}{b}+\frac{3}{c}=3$. Chứng minh:
$\frac{27a^2}{c(c^2+9a^2)}+\frac{b^2}{a(4a^2+b^2)}+\frac{8c^2}{b(9b^2+4c^2)}\geq \frac{3}{2}$
Community Forum Software by IP.Board
Licensed to: Diễn đàn Toán học