sau khi bình phương có xếp lại thứ tự của các số đó bạn. do đó bạn sẽ có bộ thứ tư từ đó
Sugar nội dung
Có 20 mục bởi Sugar (Tìm giới hạn từ 21-05-2020)
#724167 Bất biến
Đã gửi bởi Sugar on 24-07-2019 - 16:41 trong Tổ hợp và rời rạc
#724166 Trại hè Phương Nam
Đã gửi bởi Sugar on 24-07-2019 - 16:36 trong Thi HSG cấp Tỉnh, Thành phố. Olympic 30-4. Đề thi và kiểm tra đội tuyển các cấp.
Ua tai sao q không chia hết cho 5^q-3^q và q là số nguyên tố ->q la uoc 39
Mình không hiểu đoạn này mong bạn giải thích rõ hơn
Do $q$ là ước của $39(5^q-3^q)$ mà bạn )
#724161 $1+\sqrt{\frac{2+1}{2}}+\sq...
Đã gửi bởi Sugar on 24-07-2019 - 15:44 trong Bất đẳng thức và cực trị
Ta dễ có với mọi số nguyên dương $n$ thì
$$\left(1+\frac1{n^2}\right)^n > 1+n\cdot\frac1{n^2} \implies \sqrt[n]{\frac{n+1}n} < 1+\frac1{n^2}$$.
Áp dụng vào bài toán, ta có:
$$1+\sum_{i=2}^n \sqrt[i]{\frac{i+1}i} < 1+(n-1)+\sum_{i=2}^n \frac1{i^2} < n+1$$
THCS bữa nay khó thế ((
#724160 Trại hè Phương Nam
Đã gửi bởi Sugar on 24-07-2019 - 15:33 trong Thi HSG cấp Tỉnh, Thành phố. Olympic 30-4. Đề thi và kiểm tra đội tuyển các cấp.
Là định lý Fermat nhỏ đó bạn.
Định lý Fermat nhỏ: $p$ là một số nguyên tố thì với số nguyên $a$ bất kì thì $a^p= a$(mod $p$).
Áp dụng vào ta có $5^q-3^q=5-3=2$ (mod $q$) suy ra $q$ không chia hết $5^q-3^q$ và $q$ là SNT nên $q$ phải chia hết 39.
#723705 $\sum \frac{a+b}{c} \geq 2\sqrt{( \sum a)(...
Đã gửi bởi Sugar on 12-07-2019 - 23:09 trong Bất đẳng thức - Cực trị
$ \frac{(c-a)(c-b)}{ab}\leq 0$(BĐT đúng do $c=min\begin{Bmatrix} a,b,c \end{Bmatrix}$ )
Xin lỗi vì chưa xem phần trên của bạn nhưng nếu $c=min\{a,b,c\}$ thì đoạn này hình như bị ngược dấu. Có thể ý bạn là $0<a\leq c\leq b$ chăng?
#723622 chứng minh $\sum \frac{a^{2}+bc}{a^...
Đã gửi bởi Sugar on 09-07-2019 - 12:24 trong Bất đẳng thức - Cực trị
Một cách khác.
Bất đẳng thức trên tương đương với
$\sum_{cyc} \frac{(b+c)^2-bc}{a^2+(b+c)^2}+\frac{18}{5}\cdot\frac{a^2+b^2+c^2}{(a+b+c)^2}\geq 3$
Mà ta có $(b+c)^2\geq4bc$ nên ta có thể chứng minh
$\sum_{cyc} \frac{(b+c)^2-bc}{4[a^2+(b+c)^2]}+\frac{6}{5}\cdot\frac{a^2+b^2+c^2}{(a+b+c)^2}\geq 1$
Sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz dạng Engel, ta có:
$\sum\frac{(b+c)^2}{4[a^2+(b+c)^2]}\geq\frac{(a+b+c)^2}{\sum(a^2+(b+c)^2)}=\frac{(a+b+c)^2}{2(a^2+b^2+c^2)+(a+b+c)^2}$
Từ đây, chuẩn hóa $a+b+c=1$ thì ta chỉ còn
$\frac{1}{2(a^2+b^2+c^2)+1}+\frac{6(a^2+b^2+c^2)}{5}\geq1$
Rút gọn, ta cần $(a^2+b^2+c^2)[3(a^2+b^2+c^2)-1]\geq0$. Thật vậy vì $3(a^2+b^2+c^2)\geq(a+b+c)^2=1$.
#723606 CM : $\frac{x^2y}{y} + \frac{y^2z...
Đã gửi bởi Sugar on 08-07-2019 - 21:07 trong Bất đẳng thức và cực trị
Ta có
$x^3y(y-z)+y^3z(z-x)+z^3x(x-y)]-[x^3z(y-z)+y^3x(z-x)+z^3y(x-y)]=x^3(y-z)^2+y^3(z-x)^2+z^3(z-x)^2\geq 0$
$[x^3y(y-z)+y^3z(z-x)+z^3x(x-y)]+[x^3z(y-z)+y^3x(z-x)+z^3y(x-y)]=(x-z)(y-z)(x-y)(xy+yz+zx)\geq 0$
Cộng vế theo vế rồi chia mỗi vế cho 2 ta có $x^3y(y-z)+y^3z(z-x)+z^3x(x-y)\geq 0$, tương đương với điều cần phải chứng minh.
#723598 Bài tập hình học tập huấn đội tuyển thi IMO năm 2011
Đã gửi bởi Sugar on 08-07-2019 - 14:39 trong Hình học
Bài 22. Cho tam giác $ABC$ đường tròn $(I_a)$ bàng tiếp góc $A$ tiếp xúc $BC,CA,AB$ tại $D,E,F$. BE giao $(I_a)$ lần thứ hai tại $H$. $CF$ cắt $(I_a)$ lần thứ hai tại $G$. $S$ là điểm thuộc $AD$. $SH,SG$ cắt $(I_a)$ lần thứ hai tại $U,V$. Chứng minh rằng $BC,UV,HG,EF$ đồng quy.
Gọi $T=GH\cap EF$. Áp dụng định lí Pascal cho 6 điểm $E,E,G,H,F,F$ đồng viên, ta có $B,C,T$ thẳng hàng.
Áp dụng định lý Briachon cho lục giác ngoại tiếp suy biến $AFBDCE$, ta có $AD,BE,CF$ đồng quy mà $AD$ là đường đối cực $T$ nên $AD,EG,FH$ đồng quy tại điểm $S$. Lại sử dụng định lý Pascal cho 6 điểm $E,G,H,F,U,V$ thì $AD,EU,FV$ đồng quy. Một lần nữa, định lý pascal dùng cho 6 điểm trên thì $AD,EU,FV$ đồng quy nên giao điểm của $EU$ và $FV$ nằm trên đường đối cực của $Z$ nên $EF,UV$ cắt nhau tại $T$.
Vậy ta có điều phải chứng minh.
#723597 Bài tập hình học tập huấn đội tuyển thi IMO năm 2011
Đã gửi bởi Sugar on 08-07-2019 - 14:17 trong Hình học
Bài 24. Cho tam giác $ABC$. Đường tròn nội tiếp tiếp xúc $AB,AC$ tại $Y,Z$. Đường tròn $A$-mixtilinear tiếp xúc $AB,AC$ tại $H,I$. Đường tròn $B$-mixtilinear tiếp xúc $BC$ tại $D$, đường tròn $C$-mixtilinear tiếp xúc $BC$ tại $G$. $GY$ giao $DZ$ tại $X$, $BI$ giao $CH$ tại $T$, $CY$ giao $BZ$ tại $S$.
a) Chứng minh rằng $AX \parallel ST.$
b) Chứng minh rằng $BSCT$ là hình bình hành.
b. Xét $f$ là phép nghịch đảo $I_{k=\sqrt{AB.AC}}^A$ cùng phép đối xứng qua phân giác $\widehat{BAC}$.
Ta thấy qua $f$, $(ABC)\to BC$ nên đường tròn nội tiếp biến thành đường tròn $A-mixtilinear$. Khi đó, $AY.AI=AZ.AH=AB.AC$ nên ta có $\frac{AY}{AB}=\frac{AC}{AI}$ và $\frac{AH}{AB}=\frac{AC}{AZ}$. Từ đó ta có $BI\parallel CY$ và $CH\parallel BZ$ hay $BSCT$ là hình bình hành.
a. Sử dụng phép biến hình tương tự cho đỉnh $B,C$, ta thu được $ AG\parallel BZ$ và $AD\parallel CY $ nên $\triangle AGD~\triangle SBC$. Ngoài ra, $\frac{BG}{CD} = \frac{BG}{BC}\cdot\frac{BC}{CD} = \frac{AZ}{CZ}\cdot\frac{BY}{AY} = \frac{BY}{CZ}$. Do đó, áp dụng định lý Menelaus thì $GN=DN$ với $N=AX\cap BC$ nên $SM\parallel AN$ với $M$ là trung điểm $BC$. Từ đây ta dễ có điều phải chứng minh.
#723594 Bài tập hình học tập huấn đội tuyển thi IMO năm 2011
Đã gửi bởi Sugar on 08-07-2019 - 12:27 trong Hình học
Bài 6. Cho tam giác $ABC$ nhọn với tâm đường tròn ngoại tiếp $O$. Một đường thẳng qua $O$ cắt $CA,CB$ tại $D,E$ và cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác $AOB$ tại $P$ khác $O$, $P$ nằm trong tam giác $ABC$. Điểm $Q$ trên cạnh $AB$ thỏa mãn $\frac{AQ}{QB}=\frac{DP}{PE}$. Chứng minh rằng $\angle APQ = 2\angle CAP$.
Qua $E$, kẻ đường thẳng song song với $AC$ và cắt $AP$ tại $S$. Ta có $\widehat{SPE}=\widehat{OPA}=\widehat{OBA}=\widehat{OAB}=\widehat{BPE}=90^o-\widehat{C}$ nên $PE$ là phân giác của $\widehat{SPB}$. Mà $\widehat{BES}=180^o-\widehat C=$ nên ta dễ có $E$ là tâm nội tiếp của $\triangle SPB$, suy ra $\widehat{BSA}=2\widehat{ESP}=2\widehat{CAP}$.
Theo định lí Thales, ta có $=\frac{AQ}{QB}=\frac{DP}{PE}=\frac{AP}{PS}$ nên theo định lí Thales đảo thì $PQ\parallel BS$ hay $\widehat{APQ}=\widehat{BSA}=2\widehat{CAP}$
#723586 giới hạn của dãy $(a_n)$
Đã gửi bởi Sugar on 07-07-2019 - 17:19 trong Dãy số - Giới hạn
Đầu tiên, ta sẽ chứng minh $(a_n)$ là dãy bị chặn. Ta có, nếu $\frac{1}{A}\leq a_n,a_{n+1}\leq A$ thì $\frac{1}{A}\leq\frac{2}{a_n+a_{n+1}}\leq A$ hay $\frac{1}{A}\leq a_{n+2}\leq A$. Bằng qui nạp, ta có điều phải chứng minh.
Gọi $l,L$ lần lượt là các giới hạn của $(a_n)$. Khi đó, với mọi $\varepsilon>0$, tồn tại $x_1,x_2\in\mathbb{N}$ sao cho $a_n<L+\varepsilon$ với mọi $n>x_1$ và $a_n>l-\varepsilon$ với mọi $n>x_2$. Lúc này, $a_{n+2}=\frac{2}{a_{n+1}+a_n} > \frac{1}{L+ \varepsilon}$ với mọi $n>x_1$. Với $\varepsilon$ đủ nhỏ thì ta có $l\geq\frac{1}{L}$. Tương tự, ta cũng có $L\leq\frac{1}{l}$. Vì vậy, $l\cdot L=1$.
Theo định lý Bolzano-Weierstrass, tồn tại dãy $(x_k)$ các số nguyên dương sao cho $\lim_{k \rightarrow \infty} a_{x_k +2}=L$. Ta có thể chọn sao cho $\{a_{x_k +1}\},\ \{a_{x_k}\},$ and $\{a_{x_k -1}\}$ hội tụ tại $l_1,l_2,l_3$.
Ta có được $l_1 +l_2=\frac{2}{L}=2l$ và $l_2 +l_3=\frac{2}{l_1}$. Vì $l \le l_1,\ l_2,\ l_3 \le L$ nên $l_1=l_2=l$ and $l_2 =l_3 = L$. Do đó ta có $l=L$. Vì vậy $(a_n)$ hội tụ tại $1$.
#723585 Tìm điều kiện để đa thức khả quy
Đã gửi bởi Sugar on 07-07-2019 - 16:11 trong Đa thức
Trường hợp 1: Tồn tại số nguyên $k$ sao cho $x+k|P(x)$ thì $P(-k)=0$ hay $(-k-a)(-k-b)(-k-c)=-1$. Khi đó, tập các giá trị của $(-k-a),(-k-b),(-k-c)$ là $\{-1;1\}$ nên theo Dirichlet, $a,b,c$ không thể phân biệt.
Trường hợp 2: $P(x)=(x^2+mx+t)(x^2+nx+1t)$ với $t=\pm1$. Khi đó, so sánh hệ số của $x^3$ thì $-a-b-c=t(m+n)$ và của $x$ thì $-abc=t(m+n)$. Vì vậy, $a+b+c=abc$. Ta có thể dễ dàng giải được $(a,b,c)$ là $(1,2,3)$ và các hoán vị cũng như $(-1,-2,-3)$ và các hoán vị.
#723541 $\frac{n(n-1)}{6} \geq f(n) \geq \frac{(n-1)(n-2)}{6...
Đã gửi bởi Sugar on 05-07-2019 - 20:11 trong Tổ hợp và rời rạc
Đây là bài Balkan MO 1989 nha.
#723529 Chứng minh rằng FG, EH và MN đồng quy.
Đã gửi bởi Sugar on 05-07-2019 - 13:04 trong Hình học
Gọi $P=GF\cap (B,BE)$, $Q=HE\cap (C,CF)$, $I=GF\cap HE$.
Ta có được $\widehat{GPE}=90^o-\widehat{BEG}=90^o-\widehat{BEC}=90^o-\widehat{CFB}=90^o-\widehat{CFH}=\widehat{FQH}$, nên $P,Q,E,F$ đồng viên, nên $IF\cdot IP=IE\cdot IQ$.
Ngoài ra, $\widehat{AHC}=\widehat{FHC}=\widehat{CFB}=\widehat{BEC}=\widehat{BEG}=\widehat{BGE}=\widehat{AGB}$, nên $\triangle AHC ~ \triangle AGB$ nên $AH\cdot AB=AG\cdot AC$. Cũng như $AF\cdot AB=AE\cdot AC$. Vì vậy ta có $\frac{AF}{AH}=\frac{AE}{AG}$ hay $EF\parallel GH$ suy ra $\frac{GI}{IF}=\frac{HI}{IE}$ nên $GI\cdot IP=HI\cdot IQ$.
Vậy $I$ nằm trên trục đẳng phương của $(B,BE)$ và $(C,CF)$ nên $M,I,N$ thẳng hàng.
#723506 $(f(x+y))^2=f(x)f(x+2y)+yf(y)$
Đã gửi bởi Sugar on 04-07-2019 - 00:27 trong Phương trình hàm
#723495 $f(f(x+y))=f(x+y)+f(x)f(y)-xy, \forall x,y \in R$
Đã gửi bởi Sugar on 03-07-2019 - 22:39 trong Phương trình hàm
Cho $P(x,y)$ đại diện cho $f(f(x+y))=f(x+y)+f(x)f(y)-xy.$
Ta nhận thấy $f(x)=0$ không là nghiệm nên tồn tại $t\in\mathbb{R}$ sao cho $f(t)\neq0$.
Với $P(x+y,0)$ thì $f(f(x+y))=f(x+y)+f(x+y)f(0)=(f(0)+1)f(x+y)$ nên $(f(0)+1)f(x+y)=f(x+y)+f(x)f(y)-xy$ hay $f(0)f(x+y)=f(x)f(y)-xy (*)$.
Trường hợp 1: $f(0)=0$
Thay $y$ bởi $t$ vào $(*)$, ta có $f(x)=\frac{t}{f(t)}x$.
Đặt $k=\frac{t}{f(t)}$ (rõ ràng $k\neq0$). Khi đó, thay vào phương trình gốc, ta có: $k(k-1)(x+y-xy)=0$ với mọi $x,y\in\mathbb{R}$.
Vì vậy, $k=1$ hay $f(x)=x)$.
Trường hợp 2: $f(0)\neq0$
Thay $x$ bởi $f(0)$, $y$ bởi $-f(0)$ vào $(*)$ thì $f(f(0))f(-f(0))=0$ nên tồn tại số thực $a\in\{f(0)),-f(0)\}$ sao cho $f(a)=0$.
Thay $x$ bởi $x-a$, $y$ bởi $a$ vào $(*)$ ta có $f(0)f(x)=-(x-a)a$ nên $f(x)=const$ và thay vào phương trình gốc, ta có điều vô lý.
Sau khi thử lại, ta có $f(x)=x$ với mọi $x\in\mathbb{R}$.
#723382 $f(x+yf(x))+f(xy)=f(x)+f(2019y)$
Đã gửi bởi Sugar on 28-06-2019 - 14:24 trong Phương trình hàm
Nguồn: RMM 2019 P5. Tìm tất cả các hàm $f: \mathbb{R}\rightarrow \mathbb{R}$ thỏa mãn: $f\left ( x+yf\left ( x \right ) \right )+f\left ( xy \right )=f\left ( x \right )+f\left ( 2019y \right ),\forall x, y\in \mathbb{R}.$
Ta thấy mọi hàm hằng $f$ đều thỏa mãn.
Gọi $f$ là hàm khác hằng thỏa mãn điều kiện, $P(x,y)$ đại diện cho $f(x+yf(x))+f(xy)=f(x)+f(2019)$.
Bổ đề. Nếu tồn tại $c\in\mathbb{R}$ nào đó sao cho $f(ct)=f(t)$ với mọi $t\in\mathbb{R}$, thì $c=1$ hoặc $f$ thỏa mãn $f(x)=0\Leftrightarrow x\neq0$.
Chứng minh. So sánh $P(cx,y)$ và $P(x,y)$ cho ta $f(cx+yf(x))=f(x+yf(x))$ với mọi $x,y\in\mathbb{R}$. Vì $f$ khác hàm hằng, tập hợp $S=\{u\in\mathbb{R}:f(u)\neq0\}$ khác rỗng.
Nếu tồn tại $u\in S$ với $u\neq0$, chú ý rằng $f(cu+yf(u))=f(u+yf(u))$ với mọi $y\in\mathbb{R}$ và $u+yf(u)$ chạy trên $\mathbb{R}$ khi $y$ thay đổi trên $\mathbb{R}$, nên $f((c-1)u+z)=f(z)$ với mọi $z\in\mathbb{R}$.
Bây giờ, đặt $T=(c-1)u$, và giả sử rằng $T\neq0$. Khi đó, so sánh $P(x+T,y)$ và $P(x,y)$ cho ta $f(xy)=f(xy+yT)$, nghĩa là $f$ là hàm hằng nếu $T\neq0$, vô lí. Vì vậy, $T=0$ hay $c=1$ hoặc $S=\{0\}$ như đã nói.
Trở lại bải toán. Giả sử rằng $f$ không thỏa mãn $f(x)=0\Leftrightarrow x\neq0$.
$P(2019,y)$ cho ta $f(2019+yf(2019))=f(2019)$ với mọi $y\in\mathbb{R}$. Nếu $f(2019)\neq0$, $2019+yf(2019)$ chạy trên $\mathbb{R}$ khi $y$ thay đổi trên $\mathbb{R}$ thì $f=f(2019)$, trái giả thiết nên $f(2019)=0$.
$P(x,1)$ dẫn đến $f(x+f(x))=f(2019)=0$.
$P(x+f(x),y)$ thì $f((x+f(x))y)=f(2019y)$ với mọi $x,y\in\mathbb{R}$.
Theo bổ đề trên, $x+f(x)=2019$ với mọi $x\in\mathbb{R}$ hay $f(x)=2019-x$ với mọi $x\in\mathbb{R}$; hoặc $f(x)=0\Leftrightarrow x\neq0$.
Thử lại ta có tất cả hàm trên đều thỏa.
p/s: bài này mình dịch từ AOPS, khá hay.
#723327 Tìm quỹ tích của trọng tâm
Đã gửi bởi Sugar on 26-06-2019 - 11:38 trong Hình học
Cho $\triangle ABC$ cân tại $A$ có $(O)$ là đường tròn ngoại tiếp. Một điểm $D$ di chuyển trên $(O)$ sao cho $AD$ không là đường kính của $(O)$. Điểm $E$ nằm trên $BC$ sao cho $\widehat{ADE}=90^o$. Trung trực của $DE$ lần lượt cắt $AB, AC$ tại $X, Y$. Tìm quỹ tích của trọng tâm $\triangle AXY$ khi $D$ di chuyển.
#723278 hình học ts10
Đã gửi bởi Sugar on 24-06-2019 - 13:45 trong Chuyên đề toán THCS
b) Ta có $\widehat{HFD}=\widehat{HBC}=\widehat{HAC}=\widehat{HFE}$
Suy ra $FH$ là phân giác của $\widehat{DFE}$. Tương tự đối với $EH, DH$.
Từ đây, ta có điều phải chứng minh.
#723277 Tiếp xúc với một đường tròn cố định
Đã gửi bởi Sugar on 24-06-2019 - 13:18 trong Hình học
Gọi $A, B$ là hai giao điểm của $(O_1), (O_2)$ sao cho $AB$ nằm giữa $O_1, O_2$. Một đường thẳng thay đổi đi qua $A$ cắt lại $(O_1), (O_2)$ tại $C, D$ ($A$ nằm giữa $C$, $D$). Gọi $H, K$ lần lượt là hình chiếu vuông góc của $B$ lên tiếp tuyến tại $C$ của $(O_1)$ và tiếp tuyến tại $D$ của $(O_2)$. Chứng minh rằng $HK$ tiếp xúc với một đường tròn cố định.
- Diễn đàn Toán học
- → Sugar nội dung