Đến nội dung

Konstante nội dung

Có 108 mục bởi Konstante (Tìm giới hạn từ 22-05-2020)



Sắp theo                Sắp xếp  

#744933 Tìm độ đo Lebesgue của $A = \{(x, y) \in R^2 | 0 \le...

Đã gửi bởi Konstante on 10-05-2024 - 14:48 trong Tài liệu, chuyên đề Toán cao cấp

Đúng vậy, tập $B$ là đo được. Lập luận sử dụng hàm liên tục của mình là sai lầm, lập luận đó chỉ đúng trong trường hợp các tập Borel.




#744931 Đếm số ma trận khả nghịch

Đã gửi bởi Konstante on 10-05-2024 - 08:54 trong Đại số tuyến tính, Hình học giải tích

1. Cách "kinh điển" là dùng lập luận tổ hợp:

  • cột đầu tiên có $p^n - 1$ cách chọn (do mỗi thành phần có $p$ cách chọn, bỏ đi cách chọn mà tất cả các thành phần là $p$),
  • với mỗi cách chọn của cột đầu tiên thì sẽ có $p^n - p$ cách chọn cho cột thứ hai (do mỗi thành phần có $p$ cách chọn, bỏ đi $p$ cách chọn tuyến tính với cột đầu tiên),
  • ...có $p^n - p^{n-1}$ cách chọn cho cột thứ $n$.

Thu được $$\lvert GL_n(\mathbb{Z}/p\mathbb{Z})\rvert = \prod\limits_{i=0}^{n-1} (p^n - p^i)$$

 

2. Ánh xạ định thức $\det \colon GL_n(\mathbb{Z}/p\mathbb{Z}) \to \mathbb{Z}/p\mathbb{Z}$ là một đồng cấu nhóm, nên $$\lvert SL_n(\mathbb{Z}/p\mathbb{Z})\rvert = \lvert \ker\left(\det \right) \rvert = \frac{\lvert GL_n(\mathbb{Z}/p\mathbb{Z})\rvert}{\lvert \mathbb{Z}/p\mathbb{Z} \rvert} = \frac{\prod\limits_{i=0}^{n-1} (p^n - p^i)}{p}$$

 

3. Đặt biểu diễn phân tích ra thừa số nguyên tố của $m = \prod\limits_{i=1}^{l} p_{i}^{k_i}$ thì đồng cấu vành $$GL_n(\mathbb{Z}/m\mathbb{Z}) \to \prod_{i=1}^{l}  GL_n(\mathbb{Z}/p_{i}^{k_i}\mathbb{Z})$$ là đẳng cấu. Từ đó$$\lvert GL_n(\mathbb{Z}/m\mathbb{Z}) \rvert = \prod_{i=1}^{l}  \lvert GL_n(\mathbb{Z}/p_{i}^{k_i}\mathbb{Z}) \rvert$$Xét đồng cấu nhóm chính tắc $$\varphi \colon GL_n(\mathbb{Z}/p_{i}^{k_i}\mathbb{Z}) \to GL_n(\mathbb{Z}/p_i\mathbb{Z})$$ thì $\lvert \ker(\varphi)\rvert = (p_i^{k_i-1})^{n^2}$, do vậy $$\lvert GL_n(\mathbb{Z}/p_{i}^{k_i}\mathbb{Z}) \rvert = (p_i^{k_i-1})^{n^2} \prod\limits_{j=0}^{n-1} (p_i^n - p_i^j)$$Tóm lại$$\lvert GL_n(\mathbb{Z}/m\mathbb{Z}) \rvert = \prod_{i=1}^{l} \left((p_i^{k_i-1})^{n^2} \prod\limits_{j=0}^{n-1} (p_i^n - p_i^j)\right)$$




#744913 Tìm độ đo Lebesgue của $A = \{(x, y) \in R^2 | 0 \le...

Đã gửi bởi Konstante on 09-05-2024 - 04:53 trong Tài liệu, chuyên đề Toán cao cấp

5.

a) $l^{\otimes 2}(A) = (1-0)*(2-1) = 1$

b) $l^{\otimes 2}(B) = 1*0 = 0$

c) $l^{\otimes 2}(C) = \lim\limits_{n \to \infty} l^{\otimes 2}([-n,n]\times \left\{0\right\}) = 0$

 

6.

a) Xét ánh xạ $f \colon x \mapsto \begin{pmatrix} x \\ 0 \end{pmatrix}$, thì $f$ là liên tục. Vì $A = f^{-1}\left(B\right)$ và $A$ không đo được nên $B$ không đo được.

b) $B$ không thể là tập đóng, vì nếu nó là tập đóng thì nó phải đo được (vì $B^{\complement} \in \mathcal{O}\left(\mathbb{R}^2 \right)$, do đó $B^{\complement} \in \mathcal{B}\left(\mathbb{R}^2 \right)$, kéo theo $B \in \mathcal{B}\left(\mathbb{R}^2 \right)$).




#744901 Chứng minh rằng với mọi $a,b \in S$ thì $ab \in S$

Đã gửi bởi Konstante on 08-05-2024 - 15:59 trong Toán rời rạc

Vì $1 \in S$ nên $1 - 1 = 0 \in S$, do vậy $a \in S$ sẽ kéo theo $0 - a = -a \in S$. Tóm lại nếu $\left\{0,1,a,b\right\} \subset S$ thì $$\left\{0,\pm{1}, \pm{a},\pm{b}, \pm{a} \pm b, \pm{1} \pm{a}, \pm{1} \pm{b}, \pm{\frac{1}{a}}, \pm{\frac{1}{b}} \right\} \subset S$$Tiếp tục đến bước thứ ba ta sẽ nhận được $ab \in S$, cụ thể như sau:

  • $\frac{1}{a} + \frac{1}{a}  = \frac{2}{a} \in S$, kéo theo $\frac{a}{2} \in S$
  • $\frac{1}{\frac{1}{a} - \frac{1}{b}} = \frac{ab}{a-b} \in S$, thay $b = a-1$ thì $a^2 - a \in S$, từ đó $a^2 \in S$ và $b^2 \in S$.

Tiếp theo $\left(\frac{a+b}{2}\right)^2 - \left(\frac{a-b}{2}\right)^2 = ab \in S$




#744895 Chọn ngẫu nhiên 1 hộp và lấy từ hộp ấy 2 viên bi. Tính xác suất để lấy được 2...

Đã gửi bởi Konstante on 08-05-2024 - 07:55 trong Đại số

Cách 1 là không chính xác, đúng là có $22$ cách (mà trong đó $2$ viên lấy ra sẽ khác màu) trên tổng số $37$ cách lấy $2$ viên bi, nhưng mỗi cách lấy $2$ viên bi có xác suất riêng khác nhau (ví dụ cặp (vàng, đỏ) và cặp (đỏ, xanh) không có cùng xác suất), nên không thể sử dụng công thức $\frac{22}{37}$ chỉ đúng với xác suất đều.




#744837 Tính xác suất để chỉ có một công ty bị thua lỗ?

Đã gửi bởi Konstante on 04-05-2024 - 05:24 trong Tổ hợp - Xác suất và thống kê - Số phức

Chỉ cần một trong các cặp $(M, N)$ (hay $(\overline{M}, N)$,...) là độc lập thì ta có thể suy ra được hai tập $\{ M, \overline{M} \}$ và $\{ N, \overline{N} \}$ là độc lập (tức là một sự kiện bất kỳ của tập này sẽ độc lập với một sự kiện bất kỳ của tập kia). Do vậy chỉ cần một trong các cặp đó là không độc lập thì có thể suy ra được các cặp còn lại không độc lập.

 

Một kết quả tổng quát hơn là nếu như hai $\pi-$system $\mathcal{M}$ và $\mathcal{N}$ là độc lập thì $\sigma-$đại số sinh bởi chúng cũng là độc lập: $\sigma(\mathcal{M}) \perp \sigma(\mathcal{N})$.




#744789 Tính xác suất để chỉ có một công ty bị thua lỗ?

Đã gửi bởi Konstante on 01-05-2024 - 14:15 trong Tổ hợp - Xác suất và thống kê - Số phức

Nếu đề bài không nói gì về hai sự kiện, thì không thể "tự ý" cho rằng chúng độc lập với nhau.




#744784 Tính xác suất để chỉ có một công ty bị thua lỗ?

Đã gửi bởi Konstante on 01-05-2024 - 09:48 trong Tổ hợp - Xác suất và thống kê - Số phức

Việc thua lỗ của một công ty hoàn toàn có thể ảnh hưởng đến việc thua lỗ của công ty khác, điều này vẫn xảy ra thường xuyên trong thực tế.

 

Một cách hiểu mang tính "trực giác" là hai sự kiện độc lập với nhau khi sự kiện này xảy ra hay không xảy ra, sẽ không ảnh hưởng gì đến (hay là không cho biết thông tin gì cho) việc xảy ra hay không xảy ra của sự kiện kia.

 

Khi $P(M \cap N) = 0$ thì về mặt "trực giác" có nghĩa là $M$ và $N$ không thể đồng thời xảy ra, và từ đó ta có thể nhận ra rằng nói chung hai sự kiện $M$ và $N$ sẽ không độc lập với nhau (vì sự xảy ra của sự kiện này sẽ ngăn cản sự xảy ra của sự kiện kia).




#744750 Tính xác suất để chỉ có một công ty bị thua lỗ?

Đã gửi bởi Konstante on 30-04-2024 - 14:48 trong Tổ hợp - Xác suất và thống kê - Số phức

Do hai sự kiện $M$ và $N$ không độc lập nên nói chung $P(M \cap N) \neq P(M) P(N)$.




#744571 Tìm giới hạn $L=\lim\limits_{x\to n^-} \lfloor x^2...

Đã gửi bởi Konstante on 16-04-2024 - 22:07 trong Dãy số - Giới hạn

Mình lập luận thế này: $$\lfloor x^2 \rfloor \xrightarrow[x \to n^{-}]{} n^2-1$$Nếu $n=1$ thì giới hạn cuối cùng bằng $0$, còn nếu $n > 1$ thì $$\lfloor x^2 \lfloor x^2 \rfloor \rfloor \xrightarrow[x \to n^{-}]{} n^2(n^2-1) - 1$$ bởi vì $x^2 \lfloor x^2 \rfloor$ tiến gần bên trái một cách tùy ý đến $n^2(n^2-1)$. Tiếp tục như vậy$$\lfloor x^2 \lfloor x^2 \lfloor x^2 \rfloor \rfloor \rfloor \xrightarrow[x \to n^{-}]{} n^2\left(n^2\left(n^2-1\right) - 1\right)-1$$




#744551 CM $S = \{u_1 = (1, 1, 2), u_2 = (1, 2, 5), u_3 = (5, 3, 4)...

Đã gửi bởi Konstante on 14-04-2024 - 11:20 trong Đại số tuyến tính, Hình học giải tích

a) Do $7u_1 - 2u_2 = u_3$ nên $S$ không là cơ sở của $W$.

b) Do $u_1$ và $u_2$ độc lập tuyến tính nên $\dim W = 2$, và có thể chọn $B = \left( u_1, u_2\right)$.




#744444 Tìm tất cả các cặp hàm số $f,g:\mathbb{Q}\rightarrow...

Đã gửi bởi Konstante on 30-03-2024 - 10:57 trong Phương trình hàm

Lấy $y=0$ thì $f(x) + f(0) = g(x)$ với mọi $x$, từ đây không cần quan tâm đến $g$ vì hàm này xác định duy nhất qua $f$. Thay $g(x+y) = f(x+y) + f(0)$ thì $f(x) + f(y) = f(x+y) + f(0)$, từ đó $$\left(f(x) - f(0)\right) + \left(f(y) - f(0)\right) = f(x+y) - f(0)$$ với mọi $x,y$. Đặt $r(x) = f(x) - f(0)$ ta có phương trình Cauchy $$r(x) + r(y) = r(x+y)$$Trên $\mathbb{Q}$ phương trình này có nghiệm duy nhất $r(x) = xr(1)$, từ đó$$(f,g) = (ax+b, ax+2b)$$ với $a,b \in \mathbb{Q}$.




#744440 Chứng minh rằng $V = kerT + imT$

Đã gửi bởi Konstante on 29-03-2024 - 23:26 trong Đại số tuyến tính, Hình học giải tích

Ánh xạ $T$ chính là phép chiếu nên $\ker T \oplus \textrm{im} \, T = V$: điều này có thể thấy về mặt trực giác (qua định lý factorisation) bởi $T\circ T = T$ tương đương với $T\rvert_{\textrm{im} \, T} = id$. Thực ra để $\ker T \oplus \textrm{im} \, T = V$ thì chỉ cần $T\rvert_{\textrm{im} \, T}$ là một isomorphism là đủ, ví dụ khi $T \circ T = \lambda T$.




#744303 Giới hạn của dãy các tập hợp có độ đo Lebesgue bằng 0

Đã gửi bởi Konstante on 22-03-2024 - 17:39 trong Giải tích

Trong trường hợp này thì tập $X_{\infty}$ không có mối quan hệ gì đặc biệt với các tập $X_{n}$, cụ thể là $X_{\infty}$ không bao giờ có thể là giới hạn của dãy $\left(X_n\right)_{n \in \mathbb{N}}$. Thực ra là nếu $\mu\left(X_n\right) = 0$ với mọi $n$ thì giới hạn của $\left(X_n\right)_{n \in \mathbb{N}}$ (nếu có) sẽ luôn có độ đo bằng $0$.




#744297 Giới hạn của dãy các tập hợp có độ đo Lebesgue bằng 0

Đã gửi bởi Konstante on 22-03-2024 - 06:29 trong Giải tích

Như nmlinh16 đã nhắc đến, bổ đề Fatou nói về quan hệ giữa độ đo nói chung (không nhất thiết Lebesgue) của các tập $X_n$ và giới hạn của dãy $\left(X_n\right)_{n \in \mathbb{N}}$ như sau $$\begin{align*}\lim\limits_{n \to \infty}\inf \mu\left(X_n\right) &\geq \mu\left(\lim\limits_{n \to \infty}\inf X_n\right) \\ \lim\limits_{n \to \infty}\sup \mu\left(X_n\right) &\leq \mu\left(\lim\limits_{n \to \infty}\sup X_n\right)\end{align*}$$

 

Còn về bài toán ban đầu của bạn, tính chất cơ bản của độ đo nói rằng $\mu\left(\bigcup\limits_{n \in \mathbb{N}} X_n \right) \leq \sum\limits_{n \in \mathbb{N}} \mu\left(X_n\right)$ nên có thể thấy ngay là không tồn tại một dãy như bạn muốn.




#744286 Giới hạn của dãy các tập hợp có độ đo Lebesgue bằng 0

Đã gửi bởi Konstante on 21-03-2024 - 10:13 trong Giải tích

Bạn nên thận trọng với khái niệm giới hạn của một dãy các tập hợp: bạn thử nghĩ lại về định nghĩa cổ điển về sự hội tụ và giới hạn của một dãy số thực, sẽ thấy là định nghĩa này không có ý nghĩa rõ ràng trong trường hợp dãy tập hợp.

 

Thông thường người ta không dùng khái niệm $\lim\limits_{n \to \infty} X_n$ mà dùng khái niệm $\lim\sup\limits_{n \to \infty} X_n$ được định nghĩa bởi $$\lim\limits_{n \to \infty}\sup X_n = \bigcap\limits_{n \in \mathbb{N}}\bigcup\limits_{k \geq n} X_k$$Với định nghĩa này, nếu $l\left(X_n\right) = 0$ với mọi $n$ thì $\sum\limits_{n\in \mathbb{N}} l\left(X_n\right) < \infty$, theo bổ đề Borel-Cantelli ta có ngay $l\left(\lim\limits_{n \to \infty}\sup X_n\right) = 0$.

 

Còn về thắc mắc của bạn, thì như nmlinh16 đã nói, $X_{\infty}$ không có liên quan gì đến $\left(X_n\right)_{n\in\mathbb{N}}$. Cụ thể là tập hợp $\left\{x \in \mathbb{R}; \frac{x}{\infty} = 0 \right\}$, với quy ước rằng $\frac{x}{\infty} = 0$ với mọi $x \in \mathbb{R}$, đúng là $\mathbb{R}$ thật, nhưng nó không phải là giới hạn của dãy $\left(X_n\right)_{n\in\mathbb{N}}$ (dãy này gồm toàn các tập hợp $\left\{0\right\}$, nên có giới hạn, như nmlinh16 đã nói, là $\left\{0\right\}$).




#743902 $\lim_{x\rightarrow 1} \frac{1-x^{2}}{sin\pi x }$

Đã gửi bởi Konstante on 29-02-2024 - 18:55 trong Giải tích

1. Khi $x \to +\infty$ thì $\left(1+x\right)^{\frac{1}{n}} = 1 + x^{\frac{1}{n}} + \mathcal{o}\left(x^{\frac{1}{n}}\right) = 1 + \mathcal{o}(x)$, do vậy $\frac{\left(1+x\right)^{\frac{1}{n}} - 1}{x} \xrightarrow[x \to +\infty]{} 0$

 

2a. Khi $x \to 1$ thì $\sin \pi x = \sin \pi (1-x) = \pi (1 - x) + \mathcal{o}(1-x)$, do vậy $\frac{1-x^2}{\sin \pi x} = \frac{1+x}{\pi + \frac{\mathcal{o}(1-x)}{1-x}} \xrightarrow[x \to 1]{} \frac{2}{\pi}$

 

2.b Mình đoán đề bài là $x \to 0$, còn nếu không thì $\left(\cos \frac{x}{m}\right)^{m} = \begin{cases} 1 \; \text{khi} \; x = 2nm\pi \\ 0 \; \text{khi} \; x = (2n+\frac{1}{2})m \pi\end{cases}$ với $n\in \mathbb{N}$ nên $\left(\cos \frac{x}{m}\right)^{m}$ không hội tụ khi $x \to +\infty$.




#743721 G.thích $(1+x)^{\dfrac{1}{3}} \s...

Đã gửi bởi Konstante on 19-02-2024 - 20:06 trong Giải tích

 

 

Thay vì thế vô cùng bé tương đương  của tử và mẫu người ta lại thế vào một số hạng đầu tiên của tử ?

Họ thế vào cả mẫu nữa, nhưng với quan hệ xấp xỉ tầm thường $x \sim x$. Còn cách viết sau thì đương nhiên là không có gì khác nhau cả.




#743405 Các điều kiện để hàm là C1

Đã gửi bởi Konstante on 08-02-2024 - 19:53 trong Giải tích

Xét các hàm $g_j$ khả vi trên một compact $I$, đặt $S_n = \sum\limits_{j=0}^n g_j$ và $S'_n = \sum\limits_{j=0}^n g'_j$. Thì có một định lý nói rằng: nếu như $S'_n$ hội tụ đều trên $I$ và tồn tại $a \in I$ sao cho dãy $\left(S_n(a)\right)_{n\in \mathbb{N}}$ hội tụ, khi đó dãy $\left(S_n\right)_{n\in \mathbb{N}}$ sẽ hội tụ đều trên $I$ về một hàm (là $\sum\limits_{j=0}^{\infty} g_j$) khả vi trên $I$.




#743355 Cho đa thức $f(x)=x^{2}+x+1$ . Tìm hệ số của $x^...

Đã gửi bởi Konstante on 04-02-2024 - 16:52 trong Đa thức

Nói chung với một đa thức $g$ mà không biết trước dạng hiện, có thể tính toán các hệ số dựa trên sự tiệm cận, cụ thể như sau $$\begin{align*}[x^0]g &=  g(0) \\ [x^1]g &= \lim\limits_{x \to 0}\frac{g(x) - [x^0]g\times x^0}{x} \\ [x^2]g &= \lim\limits_{x \to 0}\frac{g(x) - [x^0]g\times x^0 - [x^1]g\times x^1} {x^2} \\ \dots \end{align*}$$Từ đây với $g = f^{\circ^5}$ ta tính được $[x^0]g = 33673, [x^1]g = 208089, [x^2]g = 849969, [x^3]g = 2579820,\dots$




#743338 Có bao nhiêu xâu nhị phân có đúng 10 bit 1 sao cho không có 3 bit 0 liên tiếp...

Đã gửi bởi Konstante on 03-02-2024 - 01:35 trong Tổ hợp - Xác suất và thống kê - Số phức

Không biết làm như thế này có được không (thực ra cũng chỉ là biến đổi lòng vòng): gọi $a,b,c$ là $3$ nghiệm của phương trình $1-2(x+x^2+x^3)=0$, thế thì $$(a-x)(b-x)(c-x) = 1-2(x+x^2+x^3)$$Sử dụng định lý tách phân số cho đa thức $$\frac{1}{(a-x)(b-x)(c-x)} = \frac{A}{(a-x)} + \frac{B}{(b-x)} + \frac{C}{(c-x)}$$ trong đó $A = \frac{1}{(b-a)(c-a)}, \, B =  \frac{1}{(a-b)(c-b)}, \, C =  \frac{1}{(a-c)(b-c)}$. Mặt khác hệ số của $x^{10}$ trong tổng hình thức $\frac{1}{1-\alpha x}$ là $\alpha^{10}$ nên $$[x^{10}]\frac{1}{(a-x)(b-x)(c-x)} = \frac{a^9}{(b-a)(c-a)} + \frac{b^9}{(a-b)(c-b)} + \frac{c^9}{(a-c)(b-c)}$$Vế phải là biểu thức đối xứng của các nghiệm nên có thể tính tường minh bằng công thức Viete.




#743312 Các điều kiện để hàm là C1

Đã gửi bởi Konstante on 01-02-2024 - 17:21 trong Giải tích

Đúng rồi bạn ạ, ta chỉ biết khả vi chứ chưa chắc đã liên tục (mình xin lỗi, lúc trả lời thậm chí mình còn quên $\mathcal{C}^1$ nghĩa là thế nào). Nhưng với dạng tích phân $$f'\left(x\right) = \int\limits_{\mathbb{R}_{+}} \frac{\partial f}{\partial x} (x,t) \, dt$$ta có thể xác lập vài điều kiện đủ để nó là liên tục, ví dụ như sau.

 

Sử dụng định lý hội tụ bị chặn, ta biết rằng với mỗi điểm $x$, nếu tồn tại một hàm $g\left(t\right)$ khả tích trên $\mathbb{R}_{+}$ sao cho $$\lvert \frac{\partial f}{\partial x} (x,t) \rvert \leq g(t)$$trong một lân cận nào đó của $x$, và đạo hàm riêng $\frac{\partial f}{\partial x} (x,t)$ liên tục tại $x$, thì với mọi dãy $\left(x_n\right)_{n \in \mathbb{N}} \xrightarrow{n \to \infty} x$, ta có $$\int\limits_{\mathbb{R}_{+}} \frac{\partial f}{\partial x} (x_n,t) \, dt \xrightarrow{n \to \infty} \int\limits_{\mathbb{R}_{+}} \frac{\partial f}{\partial x} (x,t) \, dt$$tức là $f'$ liên tục tại $x$.




#743303 Các điều kiện để hàm là C1

Đã gửi bởi Konstante on 31-01-2024 - 16:48 trong Giải tích

Bạn có thể xem các định lý về tích phân phụ thuộc tham số, nói chung là ta cần có các điều kiện sau đây

  • hàm $t \mapsto g(x,t)$ là khả tích trên $\mathbb{R}_{+}$, tức là $\int\limits_{\mathbb{R}_{+}}\lvert g(x,t) \rvert \, dt < +\infty$,
  • hàm $x \mapsto g(x,t)$ là khả vi trên $\mathbb{R}_{+}$ và đạo hàm của nó bị chặn bởi một hàm khả tích, tức là tồn tại hàm $h$ thỏa mãn $\int\limits_{\mathbb{R}_{+}} h(t) \, dt < +\infty$ và $\lvert \frac{\partial f}{\partial x} (x,t) \rvert \leq h(t)$ trong một lân cận nào đó của $x$.

Khi đó $f'(x) = \int\limits_{\mathbb{R}_{+}} \frac{\partial f}{\partial x} (x,t) \, dt $.

 

Đây đương nhiên là điều kiện đủ chứ không phải điều kiện cần (tuy vậy có các ví dụ cho việc nếu một trong các điều kiện này không thỏa mãn thì $f$ sẽ không là khả vi với đạo hàm liên tục).




#743290 Đề Olympic Đại Số HCMUS 2024

Đã gửi bởi Konstante on 30-01-2024 - 00:28 trong Đại số tuyến tính, Hình học giải tích

Bài cuối cùng có lẽ là thuần túy biến đổi, ta cần tìm $B$ sao cho $\overline{B}A = B$. Lấy $$B = A + I$$khi đó $\overline{B} = \overline{A} + I$, và $$\overline{B}A = \left(\overline{A} + I\right)A = \overline{A}A + A = I + A = B$$




#743279 Đề Olympic Đại Số HCMUS 2024

Đã gửi bởi Konstante on 29-01-2024 - 04:09 trong Đại số tuyến tính, Hình học giải tích

Bài đầu tiên có thể giải quyết bằng cách sử dụng định lý phổ mà hệ quả của nó là tự đẳng cấu tuyến tính với ma trận đối xứng sẽ luôn chéo hóa được (do tự đẳng cấu đó là tự liên hợp) và bổ đề về không gian hạch mà hệ quả của nó là nếu tự đẳng cấu chéo hóa được thì bậc đại số của nghiệm của đa thức đặc trưng chính là số chiều của không gian riêng ứng với nghiệm đó.

 

Ma trận $MN$ là đối xứng nên chéo hóa được, đa thức đặc trưng của nó là$$ \mathrm{det} \left(XI_4 - MN\right) = \begin{vmatrix}X+1 & 0 & -1 & 0 \\ 0 & X+1 & 0 & -1 \\ -1 & 0 & X+1 & 0 \\ 0 & -1 & 0 & X+1\end{vmatrix} = X^2\left(X+2\right)^2$$Do vậy $MN$ có giá trị riêng  $-2$ với bậc $2$, không gian riêng tương ứng với giá trị riêng này có số chiều là $2$. Gọi $\left(v_0,v_1\right)$ là một cơ sở của không gian riêng này, thế thì $\left(MN\right)v = -2v$ với mọi $v \in \mathrm{vect}\left(v_0,v_1\right)$. Mặt khác $$(NM)(Nv) =  N\left(\left(MN\right)v\right) = -2Nv$$kéo theo $(NM)u = -2u$ với mọi $u \in \mathrm{vect}\left(Nv_0,Nv_1\right)$. Vì  $v_0$ và $v_1$ là độc lập tuyến tính và $$\begin{align*}M(Nv_0) = (MN)v_0 = -2v_0 \\ M(Nv_1) = (MN)v_0 = -2v_1\end{align*}$$ nên $Nv_0$ và $Nv_1$ cũng phải độc lập tuyến tính, kéo theo $$\mathrm{vect}\left(Nv_0,Nv_1\right)= M_{2,1}\left(\mathbb{R}\right)$$Tóm lại $(NM)u = -2u$ với mọi $u \in M_{2,1}\left(\mathbb{R}\right)$, do vậy $$NM = -2I_2 = \begin{pmatrix}-2 & 0 \\ 0 & -2\end{pmatrix}$$